Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp vệ sinh ATTP và cách xử lý ngộ độc thực phẩm trong trường Mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp vệ sinh ATTP và cách xử lý ngộ độc thực phẩm trong trường Mầm non

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc

phát triển kinh tế đang là một nhu cầu cấp thiết của mỗi Quốc gia trong đó có Việt

Nam, việc phát triển kinh tế gắn liền sự phát triển cuộc sống của con người. Ngày

nay, trong công cuộc xây dựng đất nước nói chung và xây dựng chiến lượng con

người nói riêng, Đảng và nhà nước đã rất quan tâm đến sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc

và giáo dục trẻ em. Sự quan tâm đó đã từng bước thể chế hóa bằng các văn bản

pháp luật, các chỉ thị, quy định và quy ước đó là Luật Giáo dục 2005 của nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định: Giáo dục mầm non có nhà trẻ,

mẫu giáo là cấp học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”, trẻ em là nguồn hạnh phúc của

mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp của cha

anh, gánh vác mọi công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc – xã hội chủ nghĩa.

Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, tồn tại và phát

triển. Khi xã hội ngày càng phát triển thì giá trị con người ngày càng được nhận

thức đúng đắn và được đánh giá toàn diện. Vì một tương lai tươi sáng, trẻ em sẽ

trở thành chủ nhân hữu ích của tương lai thì ngay từ tuổi ấu thơ trẻ phải được

hưởng nền giáo dục phù hợp, hiện đại và toàn diện về mọi mặt: Đức, trí, lao, thể,

mỹ.

pdf 18 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 954Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp vệ sinh ATTP và cách xử lý ngộ độc thực phẩm trong trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 non nói riêng là rất quan trọng nó góp phần thúc đẩy hoạt 
động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, thế hệ mầm non tương lai của đất nước, góp 
phần vào sự phát triển thể lực, sức khỏe tạo nền móng phát triển nhận thức, thẩm 
3/16 
mỹ... giúp trẻ phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ để có thêm nhiều 
nhân tài tương lai cho xã hội. 
 Viện dinh dưỡng đã nghiên cứu cho ta thấy sự ăn uống có sự ảnh hưởng 
rất lớn đến sức khỏe của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ 
hồng hào, thịt chắc nịch và cân nặng đảm bảo. Sự ăn uống không điều độ sẽ ảnh 
hưởng đến sự tiêu hóa của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống không khoa học, không có 
giờ giấc thì thường gây ra rối loạn tiêu hóa và trẻ có thể mắc một số bệnh như 
tiêu chảy, còi xương, khô mắt do thiếu vitamin A. 
Thực tế cho ta thấy vấn đề ăn uống đối với trẻ mầm non đã được quan tâm 
từ rất sớm. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu mới chỉ quan tâm đến ảnh hưởng 
của sự ăn uống đến sức khỏe và bệnh tật của trẻ. Đồng thời các nhà nghiên cứu 
cũng cho rằng: Để có cơ thể phát triển tốt, tránh được bệnh tật thì cần phải đảm 
bảo một chế độ ăn uống khoa học, hợp lý và vệ sinh. Nhưng chưa có một tác giả 
nào đề cập đến hiệu quả tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ. 
 Như chúng ta đã biết trên các kênh thông tin, các tài liệu “nâng cao chất 
lượng bữa ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm và đề phòng ngộ độc” của cục quản 
lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Bộ Y tế năm 2000. Ngộ độc thực 
phẩm có thể xẩy ra với bất kỳ ai, gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc ảnh hưởng 
lâu dài đến sức khỏe. Ngộ độc thực phẩm có thể tránh được. 
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 
Con người cần ăn để sống, ăn uống là một trong những nhu cầu của con 
người. Khoa học dinh dưỡng giúp chúng ta hiểu được con người sống ở thức ăn 
và từ đó xây dựng các chế độ ăn hợp lý cho từng độ tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh 
lý. Đối với trẻ mầm non cơ thể đang trong giai đoạn phát triển nhanh vì vậy đòi 
hỏi khẩu phần ăn phải đầy đủ về số lượng và chất lượng, ăn uống rất cần thiết 
cho cơ thể phát triển về thể chất và tinh thần vì thế thức ăn cung cấp vật liệu cần 
thiết, phát triển và phục hồi sức khỏe cho cơ thể. 
Ăn uống là một trong những biện pháp giúp cơ thể khỏe mạnh. Trẻ khỏe 
mạnh, giúp trẻ có sự cân bằng lứa tuổi, cân nặng và chiều cao, cơ thể phát triển, 
giúp cơ thể tránh sự nhiễm trùng, tinh thần mở mang điều hòa, khuôn mặt vui 
tươi của tuổi thơ. Vì vậy trẻ em chỉ phát triển được hài hòa, cân đối khi mà được 
hài hòa, cân đối khi mà được ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. Nếu trẻ ăn uống 
thiếu thốn quá hay ăn uống không điều độ thì sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hóa, phá 
hoại quá trình trao đổi chất.từ đó làm cho cơ thể trẻ yếu đi và dẫn đến tình 
trạng suy dinh dưỡng. Theo số liệu điều tra của tổng cục thống kê thì tỷ lệ suy 
dinh dưỡng hiện nay ở Việt Nam là rất lớn, đây là một tỷ lệ khá cao so với quy 
định trên thế giới. Nguyên nhân chủ yếu là do ăn uống thiếu chất và chế độ 
4/16 
chăm sóc chưa hợp lý. Những trẻ suy dinh dưỡng rất dễ mắc các bệnh tiêu chảy, 
viêm đường hô hấp.khi mắc bệnh thì thường nặng hơn và có tỷ lệ tử vong cao. 
Như vậy, ăn uống có vai trò rất to lớn đối với sức khỏe và sự phát triển thể chất 
của trẻ. 
Năm học 2020 – 2021 nhà trường duy trì được 19 lớp ăn bán trú gồm 585 
cháu đạt tỷ lệ 100%, nhà trường được Sở GD&ĐT Hà Nội giao làm điểm 
chuyên đề chăm sóc nuôi dưỡng cấp thành phố. Công tác đảm bảo vệ sinh an 
toàn thực phẩm trong trường mầm non Đặng Xá, và tổ chức bán trú có những 
thuận lợi và khó khăn sau: 
 Thuận lợi: 
- Ban giám hiệu nhà trường có kinh nghiệm, nhiều năm làm công tác quản 
lý dám nghĩ, dám làm, kiên trì, chịu khó. 
- Đội ngũ cán bộ giáo viên đoàn kết tốt, đồng tâm, đồng sức thực hiện tốt 
mục tiêu nhiệm vụ năm học, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn 
nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp đổi mới và thực hiện tốt công tác vệ 
sinh an toàn thực phẩm. 
- Cơ sở vật chất được ổn định, các công trình và nguồn nước sạch được 
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đồ dùng phục vụ bán trú hiện đại, bếp được 
xây dựng bếp một chiều, công tác vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường đảm 
bảo an toàn, nâng cao khẩu phần ăn bán trú cho trẻ. 
 Khó khăn: 
- Đa số phụ huynh làm nghề nông chủ yếu nên điều kiện kinh tế còn khó 
khăn trong khi giá cả thị trường tăng vọt nên ảnh hưởng nhiều đến chế độ khẩu 
phần ăn của trẻ. 
- Một số cô nuôi còn hạn chế về cách tìm thực phẩm thay thế còn dập 
khuôn theo thực đơn dẫn đến việc xây dựng thực đơn cho là chưa đa dạng, 
phong phú 
III/ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 
1. Biện pháp 1: Lựa chọn nguyên liệu 
Mặc dù nhà trường đã có hợp đồng cung cấp thực phẩm nhưnẹ là người 
tiếp nhận thực phẩm tại trường Mầm non phải có trách nhiệm và kiến thức đề có 
thể nhận biết được các loại thực phẩm đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn 
thực phẩm. Giao nhận thực phẩm là khâu rất quan trọng nó có tính chất quyết 
định đến chất lượng bữa ăn, vệ sinh an toàn thực phẩm. Xác định thực phẩm một 
phần cảnh quan bên ngoài của từng loại thực phẩm và các kinh nghiệm của bản 
thân. Sau đây là cách lựa chọn một số loại thực phấm khi mua và nhà cung cấp 
giao nhận ký kết cho bếp ăn của trẻ mà tôi đã thực hiện . 
5/16 
* Thịt lợn tươi 
1. Trạng thái bên ngoài: 
- Màng ngoài khô 
- Mỡ có màu sắc, độ rắn, mùi vị bình 
thường 
- Mặt khớp láng và trong 
- Dịch hoạt trong 
2. Vết cắt: Màu sắc bình thường, sáng khô 
3. Độ rắn và độ đàn hồi 
+ Rắn chắc, đàn hồi cao lấy ngón tay ấn 
vào thịt không dể lại vết lõm khi bỏ tay ra 
4. Tủy: Bám chắc vào thành ống tuỷ, màu 
trong. đàn hồi 
5. Nước canh (nước luộc): Nước canh trong, 
mùi vị thơm ngon, trên mặt có nổi một lớp 
mỡ với vết mỡ to. 
* Thịt bò: 
- Có màu đỏ đặc trưng 
- Mỡ vàng, màu nhạt 
- Độ đàn hồi tốt 
- Bề mặt: Khô, mịn 
- Mùi: Bình thường, đặc trưng 
* Cá tươi 
1. Thân cá: Cơ cứng để trên bàn tay 
không thõng xuống 
 2. Mắt: Nhãn cầu lồi, trong suốt, giác 
mạc đàn hồi 
 3. Miệng: Ngậm cứng 
 4. Mang: Dán chát xuống hoa khế , 
Không có nhớt và không có mùi hôi 
 5. Vẩy: Vẩy tươi, óng ánh, dính chặt. 
 6. Bụng: Bình thường, không phình 
 7. Hậu môn: Thụt sâu, trắng nhạt 
 8. Thịt: Rắn chắc có đàn hồi dính chặt 
vào xương sống 
6/16 
* Trứng tươi 
Chọn trứng bằng quan sát, vỏ 
màu sáng, không có những vết sám 
đen. không bị dập - Quả trứng có màu 
hồng trong suốt khi soi qua ánh sáng. 
Có thể dùng nước lã để chọn: 
Trứng mới thì chìm xuống và nam 
ngang duới lòng chậu. 
Dùng cảm giác: cầm trứng lên 
xem nặng hay nhẹ ra sao và lắc thử, 
nếu lắc nhẹ có tiếng động là trứng 
không tốt. 
* Rau quả tươi: 
Hình dạng bình thường, màu sắc tự 
nhiên, không bị úa, dập nát hoặc dính 
các chất lạ, không có mùi lạ 
Nên chú ý một số loại quả bên trong 
đã bị hỏng nhưng bên ngoài vần còn 
tươi do sử dụng hóa chất bảo quản, do 
đó phải xem kỹ trước khi mua .. 
2. Biện pháp 2: Vệ sinh an toàn thực phẩm 
Để làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nâng cao bữa ăn, chúng 
tôi đã chọn những cơ sở có tin cậy trên địa bàn để tiến hành hợp đồng mua 
thực phẩm; các cơ sở hợp đồng phải đáp ứng yêu cầu vệ sinh, có đủ tư cách 
pháp nhân. 
- Nếu thực phẩm sống: chỉ lựa chọn những thực phẩm còn tươi mới, không bị 
dập nát và không có mùi lạ, mua ở nơi đã biết địa chỉ rõ ràng và mua tận gốc để 
giảm được giá thành. 
- Nếu thực phẩm gói sẵn không mua hàng hóa không có nhãn mác không ghi 
hạn sử dụng, không ghi rõ nơi sản xuất. 
- Nếu là đồ hộp: Không mua hộp không ghi nhãn mác, không có hạn sử dụng, 
không có nơi sản xuất. 
 Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm: 
a. Ngộ độc thực phẩm di vi sinh vật (vi trùng) và độc tố của vi sinh vật: 
Bao gồm nấm mốc, do sinh vật nguyên nhân thường gặp gây ngộ độc cấp tính 
7/16 
trong ăn uống là do vi khuẩn almonella: loại vi khuẩn này thường gây nhiễm do 
thức ăn bị nhiễm bẩn trong quá trình chế biến và bảo quản, ngộ độc thường gây 
thành dịch lớn. 
 Loại vi trùng thứ hai: Là tụ khấu trùng do tay chân người chế biến bị mụn 
nhọt có mủ lây nhiễm vào thức ăn, nấm mốc, độc tố vi nấm, do thức ăn để lâu, 
bảo quản không tốt, bị nấm mốc. 
b. Thức ăn bị biến chất: Thức ăn giàu chất đạm, chất béo bảo quản không 
tốt gây biến chất gồm thịt, cá ướp. 
c. Thức ăn có sẵn chất độc: như sắn, măng, hạt củ đậu, cá nóc 
d. Do nhiễm phải chất gây độc: Thuốc trừ sâu, kim loại nặng, phụ gia chế 
biến thực phẩm. 
 Các triệu chứng ngộ độc thức ăn và cách xử lý. 
a. Triệu chứng: Xẩy ra sau khi ăn, có thể lập tức hoặc 30 phút đến vài giờ: 
Xuất hiện đau bụng, buồn nôn, nôn nhiều, đau quặn bụng, đi ngoài nhiều lỏng 
phân có thể có máu. 
b. Cách xử trí: Khi xẩy ra ngộc độc do thức ăn uống cần tìm cách gây nôn 
để thức ăn ra ngoài cơ thể, sau đưa trẻ đến trạm y tế gần nhất để khám và xử lý 
tiếp. Trong trường hợp ngộ độc nặng, nôn, đi ngoài nhiều lần có thể gây mất 
nước cần cho trẻ uống bù nước và muối pha cho trẻ uống. 
Chú ý: Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn. Hàng ngày, 
nhà bếp đưa mẫu thức ăn theo quy định 24/24 mẫu thức ăn phải được lấy vừa 
nấu xong trước khi cho trẻ ăn, hộp đựng mẫu thức ăn sạch sẽ có nhãn mác, có 
nắp đậy, mẫu thức ăn có cả sống và chín nhưng được đựng riêng từng hộp đảm 
bảo vệ sinh. Để nếu có vấn đề gì liên quan đến thức ăn, thực phẩm, trạm y tế tìm 
ra nguyên nhân và sớm có biện pháp xử lý kịp thời. 
 Cách phòng và tránh ngộ độc thực phẩm. 
a. Đảm bảo nguồn thực phẩm sạch dùng cho trẻ bằng nhiều biện pháp. 
Duy trì hợp đồng với nơi sản xuất cung cấp thực phẩm sạch cho nhà 
trường, tổ chức trồng rau xanh trong nhà trường. Đội ngũ nhân viên nhà bếp 
phải được bồi dưỡng, tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm, biết kiểm tra thực 
phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh, sạch sẽ, tươi ngon, không nhận thực phẩm 
không rõ nguồn gốc, thực phẩm quá hạn sử dụng, thực phẩm bị biến chất, đảm 
bảo vệ sinh trong chế biến thức ăn cho trẻ, cần rửa tay sạch trong sơ chế thực 
phẩm. 
Thực phẩm phải được rửa dưới vòi nước sạch, rau quả phải được ngâm 
rửa nhiều lần, mỗi lần rửa không được rửa nhiều thực phẩm, thức ăn được chế 
8/16 
biến nấu kỹ, trước khi ăn phải đun lại thức ăn, hàng ngày nhà bếp cần thực hiện 
đúng quy định lưu mẫu thức ăn. 
b. Xây dựng bếp một chiều vệ sinh 
Có dụng cụ chế biến thức ăn sống và chín, dụng cụ dùng xong phải rửa 
sạch, phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại, nấu xong cho trẻ ăn ngay, thức ăn 
được chia đựng các xoong nồi phải có nắp đậy, có 
Tăng cường vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường. 
 Vệ sinh cá nhân đối với nhân viên nhà bếp. 
Nhân viên nhà bếp đầu tóc gọn gàng, quần áo, móng tay, móng chân phải 
sạch sẽ, gọn gàng, rửa tay bằng xà phòng, trước khi chia thức ăn, sau khi đi vệ 
sinh và khi tay bẩn, trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ, phải mặc quần áo 
công tác, có khẩu trang, tạp dề, nhân viên nhà bếp 6 tháng 1 lần khám sức khỏe 
định kỳ, đặc biệt khám phân, nước tiểu, tim, phổi, nếu có bệnh kịp thời điều trị. 
Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên và cô nuôi phụ lớp: Rửa tay bằng xà 
phòng trước khi chia cơm, sau khi đi vệ sinh, đầu tóc gọn gàng, quần áo sạch sẽ, 
9/16 
đeo khẩu trang khi chia thức ăn và cho trẻ ăn, không bốc tay, chuẩn bị bàn ghế 
ăn, khăn ướt lau tay, có đĩa dùng để thức ăn rơi vãi, 6 tháng một lần khám sức 
khỏe, xét nghiệm như cô nhà bếp. 
Vệ sinh cá nhân trẻ: Rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước 
chảy, rửa xong lau khô, dạy trẻ biết rửa tay khi tay bẩn, nhắc cha mẹ trẻ hàng 
tuần cắt móng tay, chân cho trẻ, dạy trẻ biết giữ gìn vệ sinh ăn uống, ăn chín, 
uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi cơm, ăn xong biết uống 
nước súc miệng, chải răng sạch sẽ. 
Vệ sinh môi trường: Đảm bảo có đầy đủ nước sạch khi dùng hàng ngày, 
quét dọn bếp, sân trường, khơi thông cống rãnh, hố rác, xử lý rác thải hợp vệ 
sinh, định kỳ diệt ruồi muỗi., tủ lạnh phải lưu mẫu thức ăn sống và chín có 
nhãn mác rõ ràng. 
 Yêu cầu trong chế biến và bảo quản thực phẩm 
Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng, ngon, đẹp, phù hợp với trẻ, 
đảm bảo an toàn. Thức ăn phải được chế biến nẫu chín kỹ, nấu xong cho trẻ ăn 
ngay. Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn. Hàng ngày, nhà bếp 
đưa mẫu thức ăn theo quy định 24/24 mẫu thức ăn phải được lấy vừa nấu xong 
trước khi cho trẻ ăn, hộp đựng mẫu thức ăn phải sạch sẽ, có nhãn mác, có nắp 
đậy, mẫu thức ăn những được đựng riêng từng hộp đảm bảo vệ sinh. 
 Thực hiện tốt việc theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe, chú trọng công tác 
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm 
Phối hợp với trạm y tế 3 tháng khám sức khỏe một lần, nhà trường theo 
dõi biểu đồ mỗi tháng 1 lần tuyên truyền cho các bà mẹ tiêm chủng mở rộng 
100% trong nhà trường và phòng chống cách dịch bệnh theo các công văn như 
bệnh sốt xuất huyết, sởi phát ban, dịch cúm gia cầm, tiêu chảytăng cường 
công tác kiểm tra giám sát thường xuyên việc chăm sóc nuôi dưỡng và vấn đề 
vệ sinh an toàn thực phẩm để đôn đốc nhắc nhở giáo viên, nhân viên làm tốt 
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. 
3. Biện pháp 3: Nâng cao bữa ăn cho trẻ và đảm bảo vệ sinh an toàn trong quá 
trình nấu ăn và chia ăn 
* Bổ sung thực phẩm để tăng lượng bằng cách: 
- Tăng chất béo bằng cách: cho dầu hoặc mỡ vào đúng định lượng. 
- Giảm lượng bột đường bằng cách: Chế gạo dẻo vào cơm. 
- Tăng canxi trong bữa ăn, chọn đậu phụ, cá, đỗ, sữa đậu nành, trứng, tôm 
cua trong khẩu phần ăn. 
- Tăng lượng vitamin bằng cách: Phát động các nhóm lớp trồng các loại 
rau để bổ xung lượng rau xanh cho trẻ. 
10/16 
- Chọn rau củ quả sạch, tươi không dập nát 
* Cải tiến phương pháp chế biến: 
Thay đổi chế biến bằng cách tăng thêm mùi vị gây hấp dẫn cho trẻ. Tăng 
cường hầm bằng nồi áp suất, có chế biến xào, chiên, hầm 
Ngoài ra cách chế biến món ăn, mùi thơm của thức ăn sẽ kích thích dịch 
tiêu hóa, khi ta đói và ngửi thấy mùi thơm của thức ăn thì ngay lúc đó, cơ quan 
tiêu hóa sẽ tiết ra dịch hoặc thức ăn được bày biện lịch sự, gọn gàng.sẽ tạo 
cảm giác muốn ăn của cơ thể. 
Trong chế biến bổ xung thêm đậu khô, đậu nành, đậu hũ, dầu, mèchế 
biến phù hợp chế độ ăn của trẻ. 
Lưu ý khi rửa rau tránh vò nát rau làm mất lượng B1, nấu thức ăn phải 
đậy vung kín, không đảo khuấy nhiều, khi ninh bằng nồi áp suất để tận dụng 
chất dinh dưỡng từ xương. 
- Luôn đảm bảo vệ sinh sạch sẽ dụng cụ chia ăn gồm: Thùng cơm, thùng 
canh, xoong thức ăn, gáo chia canh, muôi chia thức ăn, đĩa chia cơm... 
- Thức ăn trước khi chia cho trẻ cần phải được kiểm tra kỹ xem đã chín 
chưa (nếu là món cá thì cần phải loại bỏ hết xương ...) 
- Bát và thìa của trẻ luôn được đảm bảo sấy khô 
- Nơi chia thức ăn phải đảm bảo vệ sinh: Trần, tường, sàn nhà, đèn, 
quạt...sạch sẽ. 
- Sau khi chia cơm, canh và thức ăn cho trẻ xong cần phải đậy vung ngay 
để tránh ruồi muỗi cũng như ký sinh trùng 
Hình ảnh giờ chia ăn 
Khâu bảo quản và lưu giữ tại kho và tủ lạnh của bếp ăn cũng được đảm 
bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng. Các hộp 
11/16 
đựng hoặc chai, lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ 
chung với các loại hóa chất diệt côn trùng, xà phòng với kho thực phẩm. 
Khi bảo quản thực phẩm bằng tủ lạnh, tôi đã thực hiện nghiêm túc vệ sinh 
tủ lạnh hàng tuần ít nhất 2 lần, không để tủ lạnh có mùi hôi, thức ăn lưu giữ quá 
lâu trong tủ lạnh. Các dụng cụ chứa đựng được ghi rõ tên thực phẩm ở bên ngoài 
để tránh nhầm lẫn, ví dụ như: đường, muối. 
Hàng ngày chúng tôi đã thực hiện lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định 
24/24h. Mẫu thức ăn được lấy ngay sau khi chế biến và chuẩn bị chia ăn cho trẻ. 
Hộp đựng lưu mẫu thức ăn luôn được rửa sạch và sấy khô khi đưa thức ăn vào 
lưu giữ. Thức ăn lấy mẫu cho vào hộp có nắp đậy, ghi rõ ngày, giờ lưu nghiệm, 
ký tên người lưu nghiệm, và có cả chữ ký của nhân viên y tế, để 15 - 20 phút 
mới cho trong vào tủ lạnh sau 24h mới bỏ đi. Lưu mẫu thức ăn đã được chế biến 
chín (lưu cả cơm, canh và thức ăn). Dụng cụ lưu mẫu thức ăn có 2 bộ dùng để 
thay thế, đảm bảo vệ sinh. 
Hình ảnh lưu nghiệm thức ăn 
Dụng cụ dùng cho chế biến và ăn uống được rửa ngay không để qua đêm, 
đặc biệt không được dung các chất tẩy uế, chất sát trùng vệ sinh nhà cửa hoặc xà 
phòng giặt để rửa dụng cụ ăn uống. Trong quá trình chế biến thực phẩm và nấu 
không để dụng cụ trực tiếp xuống đất mà phải đặt trên bàn, giá, kệ. 
4. Biện pháp 4. Các quy trình xử lý ngộ độc thức ăn 
Bước 1: Phát hiện 
Khi phát hiện các triệu chứng của ngộ độc thực phẩm bao gồm tiêu chảy, 
nôn, đau bụng khó chịu, sốt hoặc mất nước... cần thông báo ngay cho nhân viên 
y tế để có biện pháp xử lý kịp thời. 
12/16 
- Nhân viên y tế thông báo ngay cho TTYT niêm phong và dừng phục vụ 
loại thực phẩm đã phục vụ số cán bộ/học sinh nghi bị ngộ độc. Giữ lại mẫu thức 
ăn lưu. 
- Phối hợp cán bộ y tế điều tra nguyên nhân ngộ độc thực phẩm. 
+ Bước 2: Chuẩn đoán và sơ cứu tại Phòng Y tế. Báo ngay cho nhân viên 
y tế Quận huyện đến hỗ trợ 
- Ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra sau khi ăn hoặc một vài giờ, thậm chí 
một ngày sau bữa ăn. Việc có từ 2 người trở lên cùng ăn các thức ăn giống nhau, 
cùng bị bệnh và có các triệu chưng giống nhau giúp ta khẳng định chẩn đoán. 
Tìm hiểu chi tiết các thực phẩm công nhân đã ăn trong vòng 24 giờ trước, xác 
định những thực phẩm nghi ngờ chứa mầm bệnh cần thiết cho chẩn đoán. 
- Nhân viên y tế khẩn trương gây nôn cho bệnh nhân, nôn càng nhiều 
càng tốt để cho hết thức ăn ra ngoài, nhằm hạn chế độc tố ngấm vào cơ thể. Có 
thể gây nôn bằng cách uống đầy nước rồi móc họng. 
* Lưu ý: Chỉ gây nôn khi bệnh nhân tỉnh. Trong trường hợp bệnh nhân bị 
hôn mê tuyệt đối không tiến hành gây nôn vì như vậy sẽ rất dễ gây sặc thức ăn 
hoặc tắc thở. 
- Nếu bị co giật và ngừng thở, ngừng tim phải cấp cứu cho bệnh nhân 
bằng cách hà hơi thổi ngạt và ép tim. Nếu bệnh nhân hôn mê, để bệnh nhân nằm 
đầu thấp, nghiêng về một bên phòng chất nôn sặc vào phổi. 
- Để người bệnh nằm nghỉ, sau đó hòa 1 lít nước với một gói orezol rồi 
cho người bệnh uống để bù và chống mất nước cho cơ thể, mặt khác uống nước 
còn giúp trung hòa chất độc trong cơ thế người bệnh nhằm hạn chế tối đa những 
tác hại mà độc tố sẽ mang lại. 
+ Bước 3: Liên hệ bệnh viện 
- Sau khi sơ cứu, phân loại, nhân viên y tế nhà trường liên hệ với bệnh 
viện và khẩn trương đưa người bị ngộ độc đến bệnh viện sớm nhất để được 
xử lý tiếp. 
- Nhân viên có trách nhiệm cung cấp thức ăn nghi ngờ gây ngộ độc. Nhân 
viên Y tế mang theo mẫu thức ăn còn lại, chất nôn hoặc phân của bệnh nhân vừa 
được sơ cứu tới bệnh viện để giúp bác sĩ chấn đoán và điều trị 
+ Bước 4: Xét nghiệm mẫu suất ăn 
- Trong vòng 2h sau khi phát hiện trường hợp nghi ngộ độc thực phẩm, 
nhà trường báo lên TTYT/Chi cục ATVSTP về hiện tượng nghi ngộ độc. 
TTYT/Chi cục xuống kiểm tra và niêm phong mẫu suất ăn. 
- Mẫu thức ăn được TTYT/Chi cục ATVSTP gửi xét nghiệm làm các test 
xét nghiệm căn cứ theo triệu trứng diễn biến của các trường hợp ngộ độc. 
13/16 
- Sau 10 ngày, TTYT/Chi cục ATVSTP công bố kết quả xét nghiệm. 
+ Bước 5: Xử lỷ kết quả xét nghiệm 
- Khi nhận kết quả xét nghiệm: 
+ Nếu thức ăn không phát hiện chứa chât gây ngộ độc: Nhà trường tiếp 
tục việc xử lý, khắc phục sự việc ngộ độc thức ăn không rõ nguyên nhân. 
+ Nếu thức ăn chứa chất gây ngộ độc: tiếp tục việc xử lý, tìm ra nguyên 
nhân đường ô nhiễm, khắc phục sự việc ngộ độc thức ăn, chịu trách nhiệm. 
 Tăng cường công tác tuyên truyền và xã hội hóa: 
Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền với các ban ngành địa 
phương và phụ huynh về công tác nuôi dưỡng và giáo dục trẻ bằng nhiều hình 
thức như họp phụ huynh, các hội thi như dinh dưỡng tuổi thơ, khéo tay nội trợ, 
tuyên truyền về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục xây dựng góc. 
Nhà trường còn phát động phong trào làm vườn, tăng gia trồng rau 
sạchbổ sung cho bữa ăn của trẻ, kết quả khẩu phần ăn của trẻ được tăng lên cả 
về số lượng và chất lượng. 
Đầu năm nhà trường họp và tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về cách 
chăm con theo khoa học, thôn

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ve_sinh_attp_va_cach.pdf