Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học

Giải pháp, biện pháp

a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

- Tìm ra biện pháp mới giúp trẻ ham mê khám phá khoa học phát triển tính sáng tạo và mở rộng vốn kiến thức cho trẻ.

- Dùng biện pháp mới giúp phát triển tư duy, ngôn ngữ củng cố các kỹ năng nhận thức của trẻ.

- Rèn khả năng tri giác, phân tích, so sánh tổng hợp ở trẻ.

- Các biện pháp này sẽ hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực và kinh nghiệm cũng như kỹ năng sống cho trẻ và trẻ mong muốn bảo vệ gìn giũ môi trường.

b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

+ Biện pháp 1: Cháu khám phá khoa học thông qua thí nghiệm thực hành

Trẻ làm thí nghiệm và thực hành để phát hiện “khám phá khoa học mới”. Mổi trẻ khám phá khoa học một cách khác nhau cháu hứng thú với những gì chưa biết, chưa làm và đặc biệt hứng thú với thí nghiệm khám phá cái mới lạ. Được trực tiếp làm thí nghiệm với các vật mới lạ quả là một điều thích thú đối với trẻ. Thật vậy, cứ để cho cháu được hoạt động, được trải nghiệm, được thử, sai, đúng và cuối cùng cháu tìm ra một kết quả nào đó sẽ là một điều lý thú đối với trẻ. Trẻ sẽ say mê với phát hiện mới và đưa ra được hàng trăm hàng nghìn câu hỏi: “Cô ơi, mẹ ơi vì sao lại thế?” lại có trẻ phán đoán và tìm ra câu trả lời của riêng mình.

 

doc 19 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 2175Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá khoa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c trạng đối với học sinh trong trường.
- Phương pháp trải nghiệm thực tế.
II. Phần nội dung
II.1. Cơ sở lí luận
+ Ý nghĩa của ngôn ngữ đối với sự phát triển tâm lý của trẻ.
Ngôn ngữ là một hệ thống các ký hiệu âm thanh từ ngữ được sắp xếp theo một quy tắc nhất định của một dân tộc hay của một cộng đồng người được nảy sinh và phát triển cùng với sự phát triển của cộng đồng dân tộc đó.
V.I. Lênin nói "ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng nhất của con người".
Ngôn ngữ xuất phát từ vốn từ nhất định, trẻ có một khối lượng vốn từ phong phú sẽ giúp cho ngôn ngữ của trẻ dần dần hoàn thiện hơn, giao tiếp với mọi người xung quanh sẽ mạnh dạn hơn.Ngôn ngữ có quan hệ mật thiết với nhu cầu, bởi vì trẻ có nhu cầu ham hiểu biết, tìm tòi khám phá thế giới xung quanh qua hành động và lời nói của người lớn với trẻ. Nhờ có nhu cầu ham hiểu biết mà ngôn ngữ của trẻ được bộc lộ... Trong tâm lý học, vốn từ có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và nó là nguồn động lực mạnh mẽ kích thich con người hoạt động ham hiểu biết tìm tòi, khám phá chân lý.Vốn từ được nảy sinh và biểu hiện trong các hoạt động, đồng thời cũng là động lực thúc đẩy 
con người hành động. Là con người ai cũng muốn có một kho tàng vốn từ thật phong phú để đưọc giao tiếp, tiếp xúc với những người xung quanh, để từ đó tạo ra những mối quan hệ thân thiết trong cuộc sống hàng ngày và đó cũng là để con người lĩnh hội, tiếp thu tri thức kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại. Nếu không có vốn từ thì trẻ em không có được mối quan hệ giữa con người với con người. Ngôn ngữ làm tăng hiệu quả giao tiếp và nhận thức vào đối tượng khiến cho quá trình đó nhạy bén và sâu sắc hơn. Vốn từ làm nảy sinh khát vọng của sáng tạo và hành động của con người.
+ Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức của trẻ:
 Ngôn ngữ là phương tiện để nhận thức thế giới xung quanh, trẻ em luôn có nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh mà trẻ em đến được với thế giới xung quanh là nhờ người lớn, thông qua lời nói của người lớn trẻ em được làm quen với các sự vật, hiện tượng và hiểu được đặc điểm, tính chất và cấu tạo, công dụng của chúng. Trẻ được học từ tương ứng khi trẻ trực tiếp tiếp xúc với sự vật, hiện tượng kết hợp với lời nói của người lớn, qua đó trẻ nắm được khái niệm và bản chất của sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh. Từ và hình ảnh trực quan đi vào nhận thức của trẻ cùng một lúc. Trẻ em tiếp thu kiến thức từ môi trường xung quanh thông qua phân tích, so sánh và tổng hợp, trên cơ sở đó trẻ khái quát về sự vật và hiện tượng. Trong quá trình tìm hiểu sự vật đó trẻ được gọi tên, các chi tiết, đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng. Đối với trẻ lớn trẻ không chỉ nhận biết các sự vật hiện tượng xung quanh gần gũi với trẻ mà còn tìm hiểu các sự vật, hiện tượng không xuất hiện trực tiếp trước mặt trẻ, những việc xảy ra trong quá khứ và tương lai. Để đáp ứng nhu cầu tâm lý đó thì cần có sự kết hợp với tranh ảnh. Như vậy, ngôn ngữ không những có kiến thức cho trẻ mà còn mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh rộng lớn hơn. 
+ Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ:
 Trong suốt lứa tuổi mẫu giáo, ngôn ngữ được phát triển mạnh mẽ, ngữ âm được hoàn thiện dần, vốn từ được mở rộng. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ được diễn ra trong mối quan hệ phức tạp hoá hoạt động của trẻ và sự biến đổi các quan hệ với những người xung quanh, đặc biệt là trong giao tiếp. Trẻ mẫu giáo có nhiều khả năng thu nhập tri thức phong phú, đa dạng, trẻ có tính tự chủ cao hơn tuổi ấu thơ. Lứa tuổi mẫu giáo là giai đoạn bộc lộ tính nhạy cảm cao nhất đối với các hiện tượng ngôn ngữ, điều đó khiến cho sự phát triển ngôn ngữ của trẻ đạt ở tốc độ nhanh nhất, đến tuổi mẫu giáo hầu hét trẻ em đều biết sử dụng tiếng mẹ đẻ thành thạo trong các hoạt động giao tiếp và sinh hoạt hàng ngày.
II.2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi:
 - Trường đang trong lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia nên có cơ sở vật chất và trang thiết bị tương đối hoàn chỉnh tạo điều kiện tốt cho việc dạy và học giữa giáo viên và học sinh. Phòng học thoáng mát, sạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ học tập tốt hơn.
- Là một giáo viên, bản thân tôi luôn tìm tòi, học hỏi, năng động trong công tác, thành thạo vi tính, nhiệt tình trong công việc, đoàn kết giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng hộ cùng tôi trong việc dạy dỗ các cháu và thường xuyên ủng hộ những nguyên vật liệu để làm đồ dùng dạy học và vui chơi cho các cháu. 
* Khó khăn:
- Số trẻ trong một lớp khá đông khiến cho việc thực hiện các hoạt động còn lúng túng.
- Đa số trẻ có ba mẹ làm nghề nông công việc vất vã nên thời gian quan tâm đến chuyện học của con còn chưa cao. Nên còn gặp khó khăn trong việc phối hợp với giáo viên trong việc giáo dục trẻ.
- Đa số học sinh ở địa bàn xã Xã Quảng Điền, nên đa số dân cư là người Quảng Nam bị ảnh hưởng của giọng địa phương rất nặng nên gặp khó khăn trong việc luyện cho trẻ nghe nói giọng và từ ngữ phổ thông.
- Khi khai thác lượng kiến thức nhằm phuc vụ cho tiết dạy còn nhiều hạn chế như lượng kiến thức về thế giới xung quanh là vô tận và quá rộng mà khả năng của bản thân còn nhiều điều cần học hỏi. Đặc biệt là khi cô giáo đưa kiến thức khoa học vào tiết học còn khá khô khan cứng nhắc nên trẻ chưa được tích cực hứng thú và còn ảnh hưởng đến việc mở rộng vốn từ cho trẻ.
b. Thành công, hạn chế:
* Thành công:
Qua các năm thực hiện chuyên đề cho trẻ khám phá khoa học, giáo viên đã thực sự có nhiều đầu tư vào việc nâng cao các phương pháp, hình thức cho trẻ KPKH đã chú trọng nhiều đến việc cho trẻ tìm hiểu tiếp thu kiến thức khoa học sáng tạo dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. 
* Hạn chế:
Hiện nay, việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học đã và đang được quan tâm trong các trường mầm non, tuy nhiên giáo viên còn ôm đồm nhiều nội dung khám phá trong một hình thức, nặng về cung cấp kiến thức hơn là tạo cơ hội cho trẻ tham gia các hoạt động tìm tòi khám phá và chưa thực sự chú trọng tới việc hình thành các kĩ năng nhận thức cho trẻ.
 c. Mặt mạnh, mặt yếu:
* Mặt mạnh:
- Khi vận dụng đề tài này, tôi nhận thấy rằng lớp tôi có sự tiến bộ hơn, chất lượng các tiết học đạt hơn so với đầu năm. Sự tập trung chú ý của trẻ đã được nâng lên một bậc so với trước khi thực hiện đề tài nghiên cứu. Đã phát huy được tính tích cực của trẻ trong hoạt động cho trẻ Khám phá khoa học.
- Bản thân tôi cũng đã nắm vững hơn về phương pháp và đã tích lũy được một khối lượng kiến thức nhất định trong quá trình nghiên cứu đề tài này để áp dụng vào việc thực hiện dạy môn Khám phá khoa học khi lên lớp.
*Mặt yếu:
- Tuy nhiên do sĩ số lớp khá đông nên gây khó khăn cho cô trong khâu quản lý lớp, hơn nữa đa số trẻ là con em địa phương nên ảnh hưởng tiếng địa phương rất nặng. Vì vậy, khi vận dụng đề tài này còn có nhiều hạn chế.
d. Nguyên nhân
- Trước khi nghiên cứu đề tài này, tôi thấy đã có nhiều giáo viên nghiên cứu về các hoạt động của trẻ 5-6 tuổi trong đó có cả đề tài cho trẻ Khám phá khoa học ở lứa tuổi này. Nhưng dựa trên tình hình thực tế của Trường Mẫu giáo Họa Mi là trường nằm ngay trên trung tâm Xã Quảng Điền, đa số dân cư là người Quảng Nam nên ảnh hưởng của giọng địa phương rất nặng. Vì vậy mà vốn từ phổ thông của trẻ còn rất ít, đa số trẻ nói giọng địa phương, phát âm không chuẩn, giọng không truyền cảm
- Muốn nâng cao khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức của trẻ vào thực tế đời sống, giúp trẻ có ngôn ngữ diễn đạt tròn câu, rõ nghĩa. Giúp trẻ tự tin mạnh dạn thể hiện khả năng của bản thân, loại bỏ dần tính cách nhút nhát.
Với tình hình đó tôi nhận thấy rằng cần phải phát triển ngôn ngữ của trẻ, cách tốt nhất là cho trẻ khám phá khoa học tìm hiểu về thế giới xung quanh.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng:
- Như chúng ta đã biết trong mọi thời đại giáo dục chiếm một vị trí quan trọng trong xã hội. Trong hệ thống giáo dục quốc dân giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách con người cho xã hội tương lai. Có điều tuỳ theo mỗi thời đại mà giáo dục sẽ được tổ chức kiểu này hay kiểu khác. Tuỳ theo mỗi độ tuổi mà giáo dục khác nhau. Tuổi mẫu giáo trẻ mới bắt đầu trong quá trình học nói. Chính vì vậy hoạt động Khám phá khoa học giúp trẻ hình thành và phát triển ngôn ngữ tìm hiểu về thế giới xung quanh, góp phần không nhỏ vào việc giáo dục toàn diện cho trẻ.
- Trên thực tế, tôi nhận thấy rằng chính giáo viên dạy trên địa bàn xã trong quá trình giảng dạy cũng còn dùng từ địa phương và khi về gia đình thì các cháu giao tiếp sinh hoạt hoàn toàn bằng giọng địa phương.
 - Năm nay tôi được nhận dạy lớp Lá 1. Đa số cháu còn rất hạn chế về ngôn ngữ. Thời gian đầu tôi nhận thấy trẻ hay nói trống không, trả lời câu cụt, đa số trẻ dùng từ không đúng từ. Sử dụng câu chưa đúng với ý nghĩa trong câu, từ địa phương chiếm dường như là đa số. Tôi bỗng nghĩ để trẻ dễ giao tiếp và lĩnh hội kiến thức tốt cần phải giúp trẻ hình thành và phát triển ngôn ngữ ngay từ tuổi mẫu giáo, để trẻ hiểu vấn đề qua lời nói của người khác và biết diễn đạt vấn đề qua lời nói của mình. Xuất phát từ thực trạng đó tôi nghĩ rằng việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, điều đầu tiên không thể thiếu đó là cho trẻ Khám phá khoa học.
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Tìm ra biện pháp mới giúp trẻ ham mê khám phá khoa học phát triển tính sáng tạo và mở rộng vốn kiến thức cho trẻ.
- Dùng biện pháp mới giúp phát triển tư duy, ngôn ngữ củng cố các kỹ năng nhận thức của trẻ.
- Rèn khả năng tri giác, phân tích, so sánh tổng hợp ở trẻ.
- Các biện pháp này sẽ hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực và kinh nghiệm cũng như kỹ năng sống cho trẻ và trẻ mong muốn bảo vệ gìn giũ môi trường. 
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
+ Biện pháp 1: Cháu khám phá khoa học thông qua thí nghiệm thực hành 
Trẻ làm thí nghiệm và thực hành để phát hiện “khám phá khoa học mới”. Mổi trẻ khám phá khoa học một cách khác nhau cháu hứng thú với những gì chưa biết, chưa làm và đặc biệt hứng thú với thí nghiệm khám phá cái mới lạ. Được trực tiếp làm thí nghiệm với các vật mới lạ quả là một điều thích thú đối với trẻ. Thật vậy, cứ để cho cháu được hoạt động, được trải nghiệm, được thử, sai, đúng và cuối cùng cháu tìm ra một kết quả nào đó sẽ là một điều lý thú đối với trẻ. Trẻ sẽ say mê với phát hiện mới và đưa ra được hàng trăm hàng nghìn câu hỏi: “Cô ơi, mẹ ơi vì sao lại thế?” lại có trẻ phán đoán và tìm ra câu trả lời của riêng mình. 
* Thí nghiệm: Nước đá biến đi đâu?
+ Mục đích: giúp trẻ hiểu được sự tan ra của ước khi nhiệt độ ấm lên quá trình đá tan thành nước.
+ Chuẩn bị 1 cục nước đá (bằng quả trứng vịt) 2 cốc nước ấm (đổ vơi khoảng nửa cốc từ 40-50 độ C)
+ Cách tiến hành: 
- Cho trẻ quan sát cục đá để trong khay đá 
- Cho trẻ sờ tay vào thành 2 cốc nước ấm và để trẻ nhận xét xem thành cốc như thế nào?
- Bỏ cục đá vào một trong 2 cốc nước. Cho trẻ quan sát hiện tượng : cục đá nhỏ dần rồi biến mất. sau đó trẻ sờ tay vào 2 thành cốc, so sánh, nhận xét xem cốc nào lạnh hơn. Nước ở cốc nào nhiều hơn? Vì sao?
Cuối cùng đi đến kết luận:
+ Nước đá biến đâu? Nước đá tan thành nước
+ Tại sao 1 cốc lại đầy hơn? Một cốc vơi hơn? (cốc đầy là do nước đá tan ra)
+ Tại sao sờ tay vào 2 cốc thì có một cốc lạnh hơn, cốc ấm hơn? (cốc lạnh hơn là do nước đá tan ra làm giảm nhiệt độ trong cốc)
Một tiết học rất nhẹ nhàng không cần nhiều đồ dùng, đồ chơi mà tôi cảm thấy các cháu rất say mê với việc được khám phá và tiết học đạt hiệu quả rất cao.
* Thí nghiệm: Tạo cầu vồng
+ Mục đích: giúp trẻ hiểu được hiện tượng cầu vồng sau cơn mưa.
+ Chuẩn bị: bình phun nước có chứa đầy nước hoặc một cốc thủy tinh đựng nước và 1 tờ giấy trắng.
+ Cách tiến hành: cô đặt câu hỏi để trẻ chia sẽ knh nghiệm. Sau cơn mưa lại có nắng, chúng ta thường thấy hiện tượng gì? Cô cùng trẻ làm thí nghiệm
Cách 1: đứng quay lưng về phía mặt trời, phun nước từ vòi phun hoặc bình phun ở độ nghiêng 45 độ, dùng tay quạt nhẹ để những tai nước vỡ ra, ta sẽ quan sát thấy hiện tượng cầu vồng (Lưu ý: xem cầu vồng phải đúng ngược hướng ánh sáng)
Cách 2: vào ngày nắng, có thể làm lấy cầu vồng bằng cốc thủy tinh đựng nước, đặt cốc nước lên tờ giấy trắng sao cho cốc bị chiếu ánh nắng còn giấy ở trong bóng râm, ánh nắng xuyên qua cốc và phân làm 7 màu tạo nên cầu vồng.
Cho trẻ quan sát nhận xét cô giải thích cho trẻ hiểu: cầu vồng thường xuất hiện sau cơn mưa mùa hè. Do sau cơn mưa trong không khí chứa nhiều hạt nước nhỏ li ti, ánh sáng chiếu vào những hạt nước nhỏ li ti đó và tạo nên hiện tượng cầu vồng. 
Tiếp tục cho trẻ khám phá Mỗi khi cháu khám phá ra điều gì? Khi thí nghiệm thành công, tôi thấy trên khuôn mặt các cháu lộ rõ vẻ thích thú, phấn khởi vô cùng và có những nhóm đã reo hò ầm ĩ. Với tiết học này tôi thấy vui và các cháu thực sự chủ động khi làm công việc thí nghiệm. Lại thêm một lần nữa tôi đã tác động vào các cháu tính tự tin, tự lập, tự suy nghĩ, tự tìm ra kết quả nhanh nhất để hoàn thành công việc mình đang làm. Với tôi đã áp dụng nhiều vào tiết học của cháu về những đề tài khám phá khoa học và tất cả đều được sự hưởng ứng nhiệt tình, say mê của các cháu. Tôi đã tự tin hơn khi tìm các đề tài cho trẻ khám phá sau này như: Nhanh chậm- Thấm màu- Đổi màu đã được tôi đưa vào dạy và đạt kết quả cao, phụ huynh cũng đã trao đổi cho tôi về những thành quả do cháu đã thí nghiệm ở nhà như: Hoa đổi màu, nhuộm quả Tôi thật sự phấn khởi với những phương pháp, biện pháp khi cho cháu thí nghiệm đạt hiệu quả cao giúp trẻ say mê khám phá khoa học
+ Biện pháp 2: Học bằng trực quan sinh động
Đối với trẻ mẫu giáo, phạm vi hiểu biết và học hỏi, tìm tòi rộng hơn do đó cô giáo cần tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với các vật có thật để cho trẻ được hoạt động tìm tòi, khám phá và phát hiện. Cho trẻ tận mắt nhìn thấy các đối tượng xung quanh, điều đó có tác dụng làm chính xác những biểu tượng đã được hình thành trong đầu óc trẻ. Nhờ có trực quan, trẻ nhận biết đối tượng hứng thú, dễ dàng hơn, chính xác hơn, trực quan cần phải đảm bảo tính thẩm mỹ, đẹp rõ ràng, không gây nguy hiểm đối với trẻ Bằng những dụng cụ trực quan thật hấp dẫn của giáo viên, quá trình tri giác của các đối tượng sẽ làm nảy sinh tính ham hiểu biết, khám phá và phát hiện đối tượng của trẻ.
Ngoài ra việc lựa chọn đồ dùng trực quan phải phù hợp và phải tuân theo qui luật của của chính bản thân đối tượng. Ví dụ trong đề tài “Một số động vật sống trong rừng”, cô sẽ phát cho mỗi trẻ một biểu tượng 1 con vật (tranh loto hoặc tượng). Sau khi cô hát hoặc đặt câu đố lien quan đến động vật, trẻ có con vật nào cầm trên tay, trẻ sẽ đưa con vật đó ra và tự giới thiệu tên thức ăn, vận động, cách sinh sống của chúng (trẻ dễ dàng hành động và hoạt động với đối tượng). 
Để giờ quan sát với giáo cụ trực quan thêm sinh động và gây hứng thú nhiều hơn(nếu có điều kiện), cô cho sử dụng thêm các phim tài liệu hoặc phóng sự ngắn về thế giới động vật (có thể lấy từ mạng internet hoặc các loại băng đĩa). Khi sữ dụng các loại tài liệu này thì nội dung phim phải phù hợp với chủ đề với lứa tuổi được khai thác tại tiết dạy. Những hình ảnh diễn ra trên màng hình máy vi tính có sức hấp dẫn, lôi cuốn trẻ mạnh mẽ và nhất định sẽ có sự đóng góp đáng kể vào hiệu quả giáo dục nhưng giáo viên không nên phụ thuộc quá nhiều vào máy vi tính, mà phải có sự chuẩn bị của mình về cách dẫn dắt bằng lời nói cho xuyên suốt và logic.
+ Biện pháp 3: Khám phá khoa học qua vật thật bằng hình thức tham quan. 
Dù khám phá môi trường tự nhiên hay môi trường xã hội giáo viên cũng cần tổ chức đàm thoại ngắn nhằm mục đích nhắc trẻ về mục đích tham quan, các qui tắc hành vi cần tực hiện trong quá trình tham quan.
Tổ chức cho trẻ quan sát có thể quan sát (Tập thể, nhóm, cá nhân) giáo viên giúp trẻ xác định được những dấu hiệu đặc trưng của sự vật hiện tượng bằng các biện pháp khác nhau: Như đặt ra các câu hỏi câu đố bài thơ hướng dẫn trẻ quan sát, khảo sát, sử dụng phương pháp trò chơi, sử dụng kể chuyện và giải thích để bổ sung cho sự quan sát của trẻ. Trong quá trình quan sát có thể sử dụng các tác phẩm văn học hoặc âm nhạc. 
 Cô đàm thoại ngắn về đề tài tham quan để nhắc trẻ nhớ mục đích tham quan, hướng cháu chú ý quan sát các loại hoa chú ý với môi trường thiên nhiên cô cần cho trẻ tự phát hiện. Cho trẻ quyền lựa chọn đối tượng trong khuôn khổ yêu cầu 
Ngay sau khi tham quan các đối tượng trẻ thu nhặt được cần phải đặt ở góc thiên nhiên để có thể cho cháu quan sát động thực vật. Sau tham quan vài ngày tổ chức đàm thoại. Giáo viên đặt câu hỏi sao cho trí nhớ của trẻ xuất hiện toàn bộ quá trình tham quan, xác định thời điểm giáo dưỡng và giáo dục để trẻ xác định mối quan hệ giữa các hiện tượng. Qua đó trẻ bày tỏ được cảm xúc của trẻ với buổi tham quan.
+ Biện pháp 4: Xây dựng góc “Bé với thiên nhiên” để trẻ hoạt động KPKH: 
Góc thiên nhiên là nơi để trẻ khám phá môi trường tự nhiên. Nơi dành cho các hoạt động góc hoặc hoạt động ngoài trời. Thông qua các hoạt động này trẻ tri giác và khám phá từ đó trẻ phát triển tư duy trẻ so sánh, phân tích, tổng hợp. Qua hằng ngày trẻ nhận thấy sự hình thành và phát triển của sự vật hiện tượng và các mối quan hệ trong thiên nhiên như quá trình phát triển của cây từ hạt. Gà đẻ trứng và trừng lại nở ra gà cũng thông qua góc thiên nhiên cháu biết cách chăm sóc và bảo vệ như thế nào cho phù hợp với từng sự vật hiện tượng. Trong quá trình khám phá cháu được trao đổi thảo luận ngôn ngữ cũng phát triển và từ đó hình thành ý thức chăm sóc bảo vệ thiên nhiên như nhặt cỏ, bắt sâu, tưới nước, ngoài ra còn là nơi tìm đọc các loại sách về thiên nhiên, các tranh ảnh về thế giới tự nhiên!
Ví dụ: Khi khám phá các loại cây trẻ mẫu giáo lớn sẽ hiểu sâu hơn, rõ hơn, và cụ thể hơn về các loại cây (thân đứng, thân bò, thân leo) Khi khám phá về các hiện tượng thiên nhiên: “gió” trẻ sẽ cảm nhận được gió có ích lợi gì? Gió thổi cơ thể con người cảm thấy như thế nào? Tại sao con biết là đang có gió? Lắng nghe gió thổi qua lá cây...
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
- Giáo viên phải hiểu rõ vai trò của bộ môn khám phá khoa học đối với trẻ mẫu giáo
- Nắm vững phương pháp giảng dạy bộ môn khám phá khoa học 
- Tìm tòi khám phá tạo môi trường, gây hứng thú cho trẻ
- Tìm tòi các phương pháp sáng tạo, sinh động, hấp dẫn, sôi nổi tránh gò ép và lặp lại nhiều lần để trẻ nhàm chán
- Tích cực làm đồ dùng đồ chơi tự tạo sinh động hấp dẫn để lôi cuốn thu hút trẻ
- Nghiên cứu kĩ nội dung, yêu cầu của từng bài trước khi dạy
- Tích cực học hỏi nghiên cứu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
- Ngoài những điều kiện trên đòi hỏi tôi phải nghiên sưu tầm thêm tranh ảnh để minh họa cho bài học. Sử dụng powerpoit để trình chiếu trên màn hình và kết hợp lời giải thích của cô. Qua hình ảnh đó giúp trẻ chú ý đến bài dạy của cô hơn, trẻ nhớ kiến thức sâu sắc hơn.
d . Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
- Sự liên kết giữa các biện pháp giải pháp phải liên quan mật thiết với nhau luôn tạo môi trường học tập phải phù hợp theo từng chủ đề và đảm bảo tính khoa học logic
- Để đảm bảo cho các tiết học đạt kết quả và chất lượng cao, các biện pháp và giải pháp trên được tôi kết hợp hài hòa trong các tiết dạy khám phá khoa học. 
- Đối với trẻ mầm non cháu rất dễ nhớ nhanh quên, nếu không được tập luyện thường xuyên cháu sẽ quên ngay sau ngững ngày nghĩ vì thế việc phối hợp với phụ huynh là điều kiện không thể thiếu trong kế hoạch chăm sóc và giáo dục trẻ, giúp trẻ có những hiểu biết thêm về cuộc sống thực tiễn, về thiên nhiên – xã hội và môi trường nơi trẻ đang sống. Chính vì thế mà qua các tiết dạy ở trên trường tôi còn động viên phụ huynh phụ thường xuyên cũng cố nhắc nhở lại những kiến thức được học ở trên lớp nhằm giúp trẻ học ở mọi lúc mọi nơi
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Qua một số biện pháp hữu ích tôi thấy đạt được kết quả như sau:	
Nội dung
Đầu năm
Cuối năm
- Vốn từ và khả năng phát âm của trẻ
- Phát âm chính xác và ít dùng từ địa phương
- Kiến thức về thế giới xung quanh và kinh nghiệm sống
- Biết dùng câu có nghĩa đầy đủ, rõ ràng mạch lạc, diễn đạt sáng tạo.
- Trẻ hứng thú tích cực tham gia hoạt động khám phá khoa

Tài liệu đính kèm:

  • doc25SKKN phát triển ngôn ngữ thông qua KPKH Trinh Thi Ngoc Hân.doc