Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 24 - 36 tháng thông qua hoạt động một ngày

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 24 - 36 tháng thông qua hoạt động một ngày

I - ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Ngôn ngữ được xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại , nó gắn bó mật

thiết với sự phát triển của thế giới loài người . Ai cũng biết ngôn ngữ là phương

tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Ngôn ngữ đóng vai trò đặc biệt

quan trọng trong việc hình thành và phát triển tâm lý của trẻ.

Trong đối nhân xử thế, chúng ta không thể dùng hình dạng để diễn tả hết

những cảm xúc, suy nghĩ của mình, bắt buộc phải sử dụng đến lời nói. Ngôn ngữ

chính là công cụ " Đặc Biệt " khiến cho con người khác hẳn với động vật và làm

cho con người phân biệt được với nhau giữa trí tuệ cao thấp, nông nỗi và sâu

sắc . Ở trường mầm non , phát triển ngôn ngữ là một trong những “nhiệm vụ”

quan trọng nhất – Là bước đầu hình thành cho trẻ những năng lực ngôn ngữ như

nghe lời nói và phát âm, khả năng sử dụng từ ngữ , các kiểu câu tiếng Việt và

đặc biệt là nói năng mạch lạc trong giao tiếp và học tập Từ đó giúp trẻ phát triển

về mọi mặt: đức, trí, thể, mỹ và hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách

con người.

Muốn cho ngôn ngữ của trẻ phát triển thuận lợi, một trong những điều kiện

quan trọng là trẻ được tích luỹ nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý

nghĩa của những từ đó, trẻ biết cách sử dụng “số vốn” đó một cách thành thạo.

pdf 14 trang Người đăng phuongnguyen22 Ngày đăng 03/03/2022 Lượt xem 863Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 24 - 36 tháng thông qua hoạt động một ngày", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chọn đề tài 
Ngôn ngữ được xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại , nó gắn bó mật 
thiết với sự phát triển của thế giới loài người . Ai cũng biết ngôn ngữ là phương 
tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Ngôn ngữ đóng vai trò đặc biệt 
quan trọng trong việc hình thành và phát triển tâm lý của trẻ. 
Trong đối nhân xử thế, chúng ta không thể dùng hình dạng để diễn tả hết 
những cảm xúc, suy nghĩ của mình, bắt buộc phải sử dụng đến lời nói. Ngôn ngữ 
chính là công cụ " Đặc Biệt " khiến cho con người khác hẳn với động vật và làm 
cho con người phân biệt được với nhau giữa trí tuệ cao thấp, nông nỗi và sâu 
sắc.. Ở trường mầm non , phát triển ngôn ngữ là một trong những “nhiệm vụ” 
quan trọng nhất – Là bước đầu hình thành cho trẻ những năng lực ngôn ngữ như 
nghe lời nói và phát âm, khả năng sử dụng từ ngữ , các kiểu câu tiếng Việt và 
đặc biệt là nói năng mạch lạc trong giao tiếp và học tập Từ đó giúp trẻ phát triển 
về mọi mặt: đức, trí, thể, mỹ và hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách 
con người. 
Muốn cho ngôn ngữ của trẻ phát triển thuận lợi, một trong những điều kiện 
quan trọng là trẻ được tích luỹ nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý 
nghĩa của những từ đó, trẻ biết cách sử dụng “số vốn” đó một cách thành thạo. 
Tuy nhiên, trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, thời gian các bậc cha 
mẹ trò chuyện với con trẻ là rất ít. Do vậy vốn từ của trẻ em ngày nay phát triển 
còn hạn chế, chủ yếu trẻ được tiếp xúc và phát triển vốn từ qua ti vi, phim 
ảnhchưa được sự chỉ bảo, uốn nắn của người lớn. 
Đối với nhóm trẻ từ 2 đến 3 tuổi qua quan sát những giờ hoạt động chung 
và giờ hoạt động vui chơi, tôi thấy các cháu rất thích được giao tiếp, thích được 
trò chuyện và thích được nói, nhưng vì ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế , các cháu 
còn sử dụng ngôn ngữ thụ động nhiều,đối với trẻ nhà trẻ, ngôn ngữ còn nghèo 
nàn, phát âm còn chưa chuẩn, vốn từ ít. dưới tác động của người lớn, trẻ bắt đầu 
dùng lời nói để trò chuyện trao đổi với những người xung quanh. Lúc này vốn từ 
của trẻ đã tăng lên một cách nhanh chóng. Tùy theo đặc điểm riêng của trẻ tùy 
theo hoàn cảnh giáo dục và điều kiện khác nhau mà vốn từ của trẻ cũng khác 
nhau. Có những trẻ ngôn ngữ phát triển theo đúng lứa tuổi, nên tôi thấy mình 
cần phải tìm nhiều biện pháp tác động để kích thích ngôn ngữ của trẻ phát triển. 
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chon đề tài: “Một số biện pháp nhằm 
phát triển vốn từ cho trẻ 24- 36 tháng thông qua hoạt động một ngày". 
2/10 
2. Mục đích nghiên cứu 
Đề tài này, tôi điều tra và đánh giá thực tế về vốn từ, khả năng giao tiếp của 
trẻ 24 - 36 tháng tuổi từ đó nghiên cứu và đề ra một số biện pháp phát triển vốn 
từ cho trẻ. 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Nghiên cứu những vần đề có liên quan đến việc phát triên vốn từ cho trẻ 
- Tìm hiểu thực trạng ngôn ngữ của trẻ ở trường mầm non. 
- Đề xuất một số biện phát trát triển vốn từ cho trẻ 24 - 26 tháng tuổi. 
4. Đối tướng, phạm vi nghiên cứu 
- Căn cứ vào yêu cầu của đề tài tôi chọn đối tượng nghiên cứu là trẻ 24 - 36 
tháng tuổi. 
- Nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 24 - 36 
tháng tuổi. 
- Địa điểm: tại lớp nhà trẻ do tôi phụ trách. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. 
- Đọc, thu thập,,phân tích, khái quát hóa, hệ thống hóa những tài liệu có 
liên quan tới đề tài: tâm lý học, sinh lý học, giáo dục học mầm non, phát triển 
ngôn ngữ cho trẻ mầm non... 
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 
5.2.1 Phương pháp quan sát 
- Quan sát việc thực hiện trong các hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ 
cho trẻ. 
5.2.2 Phương pháp trò chuyện 
- Trò chuyện với trẻ, với phụ huynh, tìm hiểu để nắm được vốn từ, khả 
năng giao tiếp của trẻ để có những biện pháp phù hợp với từng trẻ. 
5.2.3 Phương pháp thống kê toán học 
- Dùng công thực toán học để xử lý số liệu đã thu thập được. 
5.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 
6. Kế hoạch nghiên cứu 
- Từ ngày 15/9/2018 đến ngày 25/10/2018 chọn đề tài và trang bị lý luận. 
- Từ ngày 26/10/2018 đến ngày 28/02//2019 tổ chức cho trẻ thực hiện các 
biện pháp trong các hoạt động. 
- Từ ngày 01/03/2019 đến ngày 20/03/2019 phân tích kết quả và viết 
SKKN 
3/10 
II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
1. Cơ sở lí luận 
1. 1 . Cơ sở ngôn ngữ 
1.1.1 Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ nhà trẻ: 
Ở lứa tuổi này, trẻ có nhu cầu giao tiếp với mọi người, trẻ thích tìm hiểu 
những điều mới lạ trong cuộc sống xung quanh . Những từ các cháu được sử 
dụng hầu hết là những từ chỉ tên gọi , những gì gần gũi xung quanh mà hàng 
ngày trẻ tiếp xúc . Ngoài ra, trẻ cũng nói được một số từ chỉ hành động, chỉ 
những công việc của bản thân và mọi người xung quanh, chỉ hành động của 
những con vật mà trẻ biết: 
Ví dụ: Ô tô, xe đạp , con cá; bố, mẹ, bà. Còi píp píp , đạp xe đạp , con cá 
bơi , bố đi làm , bà đi chợ 
Nhận thấy vốn từ của trẻ tuy phát triển nhưng còn hạn chế, bộ máy phát âm 
của trẻ đang hoàn thiện dần nên khi trẻ nói trẻ hay nói chậm., hay kéo dài, giọng, 
đôi khi còn ậm ừ, ê, a, không mạch lạc . Để giúp trẻ phát triển vốn từ, tôi thấy 
người giáo viên cần phải nắm vững đặc điểm vốn từ của trẻ, mặt khác cô giáo 
phải nói to, rõ ràng, rành mạch, dễ nghe , ngắn gọn nhưng đủ câu 
Ví dụ : Đây là quả cam ạ ! 
Quả cam ạ !.... 
1.1.2.Cơ sở tâm lý 
Tư duy của trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ là tư duy trực quan . Thời kỳ này, khả năng 
tri giác về các sự vật hiện tượng bắt đầu được hoàn thiện . Trẻ hay bắt chước 
những cử chỉ, và lời nói của người khác . Do vậy ngôn ngữ của cô giáo phải 
trong sáng và chính xác để trẻ nói theo . 
1.1.3 Cơ sở giáo dục: 
Ngôn ngữ của trẻ chỉ được hình thành và phát triển qua giao tiếp với con 
người và sự vật hiện tượng xung quanh . Qua đó trẻ phát triển ngôn ngữ được 
tích hợp trong tất cả các hoạt động giáo dục và dạy học ở trường mầm non . 
Để thực hiện điều đó phải thông qua nhiều phương tiện khác nhau như qua 
các giờ học, các trò chơi, dạo chơi ngoài trời và sinh hoạt hàng ngày . Rèn luyện 
và phát triển vốn từ cho trẻ, tập cho trẻ biết nghe, hiểu và phát âm chính xác các 
âm của tiếng mẹ đẻ, hướng dẫn trẻ biết cách diễn đạt ý muốn của mình cho 
người khác hiểu . Vì vậy khi cho trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện tượng thì phải 
cho trẻ biết gọi tên, đặc điểm của đối tượng . Không những thế, giáo viên dạy trẻ 
biết nói câu đầy đủ, rõ nghĩa, dạy trẻ phát âm đúng các âm chuẩn của tiếng việt, 
đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục học tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa 
sức, tính tiếp thu. 
4/10 
Dựa vào những cơ sở lý luận trên, đối chiếu với tình hình thực tế, tôi nhận 
thâý sự chênh lệch về vốn từ của trẻ ở cùng một độ tuổi trong lớp là khá lớn. 
Qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy vốn từ của trẻ không phụ thuộc vào 
điều kiện vật chất, kinh tế của gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thời 
gian trò chuyện với trẻ hay không ? Cô và cha mẹ có lắng nghe bé kể chuyện về 
sinh hoạt và bạn bè hay không ? Có thờng xuyên kể chuyện cho bé nghe và 
hướng dẫn bé kể lại không ?Tất cả những điều đó không chỉ làm tăng số lượng 
vốn từ của trẻ, sự hiểu biết nghĩa của từ, cách dùng từ của trẻ mà còn làm phong 
phú hiểu biết và xúc cảm của trẻ. 
2. Thực trạng vấn đề 
Ở lứa tuổi này phạm vi tiếp xúc của trẻ còn hạn chế do một số trẻ chưa đi học 
bao giờ, nên khả năng nhận thức của trẻ còn chưa cao, đang ở nhà được tự do khi 
bắt đầu đến lớp còn bỡ ngỡ, cuộc sống có nhiều điều mới lạ mà việc phát triển vốn 
từ cho trẻ ở lứa tuổi này không phải là vấn đề đơn giản . Để giúp trẻ phát triển vốn 
từ cô giáo cần phải có nhiều sáng tạo và tìm ra biện pháp để dạy trẻ: 
Như tạo nhiều góc mở để trẻ được hoạt động , hay thiết kế các bài giảng công 
nghệ thông tin Đó chỉ là một cách đơn giản và điều quan trọng hơn là sự quan 
tâm, gần gũi, chia sẻ của cô với trẻ giúp trẻ tự tin , mạnh dạn nói lên cảm xúc, suy 
nghĩ của bản thân về gia đình, cô và bạn bè ..hay đồ vật , đồ chơi, hiện tượng. 
2.1. Thuận lợi: 
Luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường. 
Giáo viên nắm vững phương pháp dạy của bộ môn, được bồi dưỡng thường 
xuyên và tham gia học tập các lớp chuyên đề do phòng tổ chức. 
Giáo viên trong lớp có tinh thần đoàn kết, có sự phối hợp nhau trong công 
tác giảng dạy đặc biệt là chú ý phát triển vốn từ cho trẻ. 
Đồ dùng phục vụ cho việc phát triển vốn từ cho trẻ phong phú về hình ảnh, 
màu sắc hấp dẫn (tranh ảnh, vật thật). 
2. 2. Khó khăn 
Trẻ 24- 36 tháng do tôi phụ trách là độ tuổi còn non nớt, có nhiều trẻ chưa 
biết nói (Ngô Phương Linh, Trần Nam Khánh), một số cháu phát âm chưa 
chuẩn (Đinh Gia hưng, Trần Bảo Hân ) 
Các cháu bắt đầu đi học còn khóc nhiều, chưa quen với cô và các bạn, chưa 
thích nghi với điều kiện sinh hoạt và các hoạt động ở lớp. Các cháu không cùng 
tháng tuổi (có cháu sinh đầu năm già dặn, nói năng mạch lạc, có cháu sinh cuối 
năm non nớt nói chưa rõ ràng; mỗi cháu đều có sở thích và tính cách khác 
nhau. 
5/10 
Đa số phụ huynh làm do bận rộn công việc kiếm sống nên chưa thực sự quan 
tâm đến việc dạy dỗ con cái mà giao phó hoàn toàn cho cô giáo ở trường. 
Sau đây là bảng khảo sát trẻ đầu năm của lớp tôi (nhà trẻ D1): 
Số lượng trẻ khảo sát là 20 trẻ 
STT Nội dung 
Kết quả 
Đạt 
Chưa 
đạt 
1 Trẻ hào hứng tham gia trò chuyện cùng cô 7/20 13/20 
2 Trẻ hứng thú trả lời được câu hỏi của cô 5/20 15/20 
3 Phát triển vốn từ của trẻ 8/20 12/20 
Đứng trước một số khó khăn như vậy, tôi đã tìm tòi suy nghĩ và nghiên cứu 
tài liệu để tìm ra “Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ” và qua thực tiễn 
dạy dỗ trẻ hàng ngày, trong những năm học vừa qua, tôi đã rút ra một số kinh 
nghiệm sau trong việc phát triển vốn từ cho trẻ nhà trẻ. 
3. Một số biện pháp thực hiện 
3.1. Biện pháp 1: Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua giờ đón-trả trẻ: 
Cô tích cực trò chuyện cùng trẻ và yêu cầu trẻ trả lời các câu hỏi của cô rõ ràng. 
Khi trẻ trò chuyện nhiều với cô sẽ tăng thêm vốn từ cho trẻ, phát huy được khả 
năng giao tiếp tự tin với những người xung quanh. 
Ví dụ: 
+ Sáng đến lớp cô nhắc trẻ chào cô, chào ông bà bố mẹ (ví dụ: Con chào cô ạ! 
Hay con chào mẹ ạ !...) 
+ Cô đọc thơ và kể chuyện cho trẻ nghe, khuyến khích trẻ phát âm và yêu cầu 
trẻ trả lời một số câu hỏi đơn giản. 
Ví dụ: Cô kể cho trẻ nghe câu chuyện "Thỏ con không vâng lời" 
Cô hỏi trẻ:Cô vừa kể cho các con nghe câu chuyện gì? 
Câu chuyện có những ai? 
Bạn bươm bướm đã gọi thỏ như thế nào? 
Vì không nghe lời mẹ bạn thỏ đã bị làm sao? 
( Hình ảnh minh họa 1: Cô trò chuyện cùng trẻ) 
3.2. Biện pháp 2: Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động học 
Đối với các giờ học cô phải sử dụng đồ dùng trực quan. Đồ dùng trực quan là 
nền tảng để tổ chức việc tích cực ngôn ngữ của trẻ. Hệ thống câu hỏi của cô phải 
6/10 
rõ ràng, ngắn gọn. trong khi trẻ trả lời cô hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu, 
không nói cụt lủn hoặc cộc lốc. 
Ví dụ: Môn nhận biết tập nói . Đề tài : Quả cam 
Cô phải chuẩn bị đầy đủ các loại quả thật để trẻ được nhìn, được sờ, được nếm. 
Có lô tô để trẻ củng cố bài học . Ngòai ra còn tích hợp thêm âm nhạc, văn học 
vào bài học khi trẻ về chỗ ngồi cô có thể cho trẻ hát hoặc đọc thơ ....Câu hỏi cô 
đưa ra rõ ràng, không dài quá . Đặc biệt trong quá trình dạy cần gọi nhiều trẻ để 
trẻ có cơ hội được rèn luyện nói – đúng - rõ ràng và cô chú ý sửa sai cho trẻ 
như nói ngọng , nói nhỏ , nói chưa đủ câu (nói trống không )... 
Đây là quả gì? Đây là quả cam ạ! 
Vỏ cam như thế nào? Vỏ cam sần sùi ạ ! 
Vỏ quả cam có mùi gì? Vỏ cam có mùi thơm ạ! 
Ăn cam có vị ngọt hay chua ? 
Tương tự với quả khác . 
( Hình ảnh minh họa 2: Giờ nhận biết tập nói " Quả cam") 
3.3. Biện pháp 3. Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi 
3. 3. 1: Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua một số trò chơi 
Cô giáo cần tổ chức rộng rãi cho trẻ chơi nhiều trò chơi khác nhau để sử dụng 
những loại câu đơn giản 
Ví dụ: 
- Trò chơi bắt chước tiếng kêu của con vật: 
Cô nói trẻ giả làm tiếng kêu các con vật như : 
Con mèo .............meo meo 
Con vịt................ cạp cạp 
Con chó.............. gâu gâu 
Con gà trống ..........ò ó oo 
- Trò chơi đoán đặc điểm của con vật: 
Cô nói trẻ đoán 
Con gà mái .................... đẻ trứng 
Con chó ......................... đẻ con 
Con thỏ...........................đẻ con 
- Trò chơi vận động vừa đọc các bài thơ, đồng dao vừa làm các hành động trong 
nội dung bài thơ hay đồng dao đó : 
Bài « con Bọ dừa » 
Bọ dừa mẹ đi trước 
Bọ dừa con theo sau 
Gió thổi ngã chổng ngoeo 
7/10 
Bọ dừa kêu ối ối ! 
(Hình ảnh minh họa 3: Cô và trẻ chơi trò chơi " Con bọ dừa" ) 
3.3.2. Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động góc 
Ở trường mầm non , ngoài chơi các trò chơi vận động , đồ chơi ngoài trời thì trẻ 
được hoạt động động trong các góc chơi là chủ đạo .Ở các góc trẻ được thực 
hành vào thế giới của người lớn , được thực hành bắt chước các hành động cử 
chỉ và lời nói của người lớn trong khi chơi . Do vậy để phát huy tối đa ngôn ngữ 
của trẻ yêu cầu các góc chơi cần có đủ đồ chơi. Như búp bê , khối gỗ , hoa hạt... 
Khác với mẫu giáo , trẻ nhà trẻ chơi ở các góc chưa biết chơi theo nhóm mà chơi 
theo cá nhân do vậy đồ chơi tương đối cần nhiều ( mỗi trẻ 1 rổ đồ chơi hoặc 1 
búp bê ...) và phong phú . Lứa tuổi nhà trẻ có 5 góc chơi là bế em , hoạt động 
với đồ vật , chơi tập , sách truyện , tạo hình . Góc chơi chính là bế em . 
Ví dụ : Trò chơi bế em 
Cô nhập vai làm mẹ búp bê cho búp bê bú, búp bê ăn, búp bê ngủ trẻ sẽ bắt 
chước những từ cô và mẹ bé ở nhà nói như: 
Con của mẹ ngoan quá! 
Biết hát ru “à ơi” cho em bé ngủ ... 
Khi trẻ được nhập vai giúp các con có thêm vốn từ phong phú. 
Hình ảnh 4: Trẻ chơi góc bế em 
3.3.3 Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua hoạt động ngoài trời 
Khi cho trẻ đi dạo: tôi cũng rất chú ý việc phát triển vốn từ của trẻ, trẻ được quan 
sát, trò chuyện về sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, trò chuyện về các con 
vật cây cối trong sân trường, tôi dùng các câu hỏi kích thích tư duy của trẻ 
hoạt động như: 
Vườn trường hôm nay có gì mới đẹp thế ? 
Cô luôn sửa sai câu nói của trẻ ở mọi lúc , mọi nơi để giúp trẻ phát triển ngôn 
ngữ mạch lạc. 
Ví dụ : Trẻ nói : Cô sửa : 
- ông oa đẹp ....................... ....Bông hoa 
- Mẹ ua cho bé ....................Mẹ mua cho bé 
Hình ảnh minh họa 5: Trẻ dạo chơi trong vườn trường 
4. Hiệu quả SKKN 
Trải qua một quá trình thực hiện bền bỉ, liện tục, trẻ ở lớp tôi đã có những 
chuyển biến rõ rệt, phần lớn số trẻ trong lớp đã có một số vốn từ rất khá. Có 
được kết quả như vậy đó là nhờ sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân kết hợp với 
đồng nghiệp đặc biệt là Ban giám hiệu trường mầm non Tân Mai cùng với chị 
8/10 
em trong lớp luôn cùng tôi tìm ra những biện pháp và hình thức phù hớp với khả 
năng của trẻ. 
Các cháu nói năng mạch lạc, rõ ràng, biết cách diễn đạt ý muốn của mình, mạnh 
dạn, tự tin hơn trong giao tiếp, vốn từ của trẻ đã phong phú hơn rất nhiều so với 
kết quả đầu năm tôi đã khảo sát. Từ khi áp dụng các biện pháp trên đến nay, tôi 
đã thu được một số kết quả đáng kể như sau: 
STT Nội dung 
Kết quả 
Đầu năm Cuối năm 
Đạt 
Chưa 
đạt 
Đạt 
Chưa 
đạt 
1 
Trẻ hào hứng tham gia trò chuyện 
cùng cô 
35 % 65 % 85 % 15 % 
2 
Trẻ hứng thú trả lời được câu hỏi 
của cô 
25 % 75 % 75 % 25 % 
3 Phát triển vốn từ của trẻ 40 % 60 % 65 % 35 % 
9/10 
III – KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Phát triển vốn từ cho trẻ ở trường mầm non và đặc biệt là ở lứa tuổi nhà trẻ 
là vấn đề rất quan trọng và cần thiết . Mức độ phát triển vốn từ của trẻ còn tuỳ 
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau . 
Tôi nhận thấy việc rèn luỵên và phát triển vốn từ cho trẻ là cả quá trình liên 
tục và có hệ thống đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, bên bỉ, khắc phục khó khăn để 
tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của các cháu, 
hơn nữa cô giáo là người gương mẫu để trẻ noi theo. Điều này đã góp phần bồi 
dưỡng thế hệ măng non của đất nước, thực hiện mục tiêu của ngành. 
2. Bài học kinh nghiệm 
Vậy muốn có được kết quả trong việc phát triển vốn từ cho trẻ qua quá trình 
thực hiện tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: 
- Giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ với việc hình thành và 
phát triển nhân cách trẻ. Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, 
nghiệp vụ, tự rèn luyện ngôn ngữ của mình để phát âm chuẩn tiếng việt. 
- Và để phát triển ngôn ngữ của trẻ một cách toàn diện thì cô giáo cần phải 
thực hiện 3 nhiệm vụ sau: 
+ Làm giàu vốn từ của trẻ qua việc hướng dẫn trẻ quan sát, đàm thoại, h-
ướng dẫn trẻ vui chơi, kể chuyện và đọc chuyện cho trẻ nghe. 
+ Củng cố vốn từ cho trẻ 
+ Tích cực hóa vốn từ của trẻ. 
- Giáo viên luôn tạo không khí vui tươi, thoải mái cho trẻ, động viên trẻ đi 
học đều – đúng giờ, tạo điều kiện quan tâm đến những trẻ nhút nhát, giành thời 
gian gần gũi , trò chuyện với trẻ để trẻ mạnh dạn, tự tin tham gia các hoạt động 
tập thể giúp trẻ được giao tiếp nhiều hơn. 
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để giáo viên nắm 
vững đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để từ đó có kế hoạch phát triển vốn từ cho trẻ. 
- Tổ chức nhiều trò chơi sử dụng ngôn ngữ. Cô giáo tạo điều kiện cho trẻ 
nghe nhiều và nói chuyện nhiều với trẻ, luôn tìm cách thúc đẩy trẻ sử dụng ngôn 
một cách chủ động. 
- Tích cực cho trẻ tiếp cận và làm quen với thiên nhiên để phát triển khả năng 
quan sát của trẻ, giúp trẻ củng cố và tư duy hoá các biểu tượng bằng ngôn từ 
2. Khuyến nghị: 
- Từ những việc làm cụ thể và kết quả đạt được như vậy để nâng cao chất 
lượng cho trẻ làm quen với chữ viết ở các trường mầm non nói chung và trường 
10/10 
tôi nói riêng. Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng 
cho trẻ làm quen với chữ viết. Cụ thể như sau: 
* Đối với phòng giáo dục 
- Tôi xin được đề xuất với Phòng giáo dục chọn những sáng kiến kinh 
nghiệm và phổ biến rộng rãi cho chúng tôi được tham khảo, học tập. 
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi học tập các trường bạn, các giờ dạy mẫu. 
* Đối với Ban Giám hiệu: 
- Ban Giám hiệu cần có sự chỉ đạo cụ thể, làm tốt công tác kiểm tra, đánh 
giá rút kinh nghiệm cho giáo viên và có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên còn 
những mặt hạn chế. 
* Đối với giáo viên: 
- Thường xuyên bổ sung và thay đổi đồ dùng dạy học một cách sáng tạo. 
- Bản thân mỗi giáo viên không ngừng học tập, trau dồi kiến thức để nâng 
cao chuyên môn nghiệp vụ và trình độ nhận thức. 
- Biết kết hợp hoạt động trong tiết học và ngoài tiết học một cách phù hợp 
và khoa học nhằm phát huy tối đa tính tích cực hoạt động của trẻ, cung cấp kiến 
thức cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi. 
- Giáo viên nên có sổ nhật ký để cập nhật thông tin trong từng ngày để bổ 
sung, điều chỉnh cho trẻ một cách kịp thời. 
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng trong việc phát triển vốn 
từ của trẻ lứa tuổi nhà trẻ trong năm học vừa qua. 
Tôi xin chân thành cảm ơn ! 
Long Biên, ngày 22 tháng 3 năm 2019 
Người viết 
Nguyễn Thị Thanh Hà 
IV- PHỤ LỤC 
Hình ảnh minh họa 1: Cô trò chuyện cùng trẻ 
Hình ảnh minh họa 2: Giờ nhận biết tập nói “ Quả cam”. 
Hình ảnh minh họa 3: Cô và trẻ chơi trò chơi: “ Con bọ dừa”. 
Hình ảnh minh họa 4: Trẻ chơi góc bế em 
Hình ảnh minh họa 5: Trẻ dạo chơi trong vườn trường 
MỤC LỤC 
NỘI DUNG TRANG 
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
1. Lý do chọn đề tài 1 
2. Mục đích nghiên cứu 2 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 
5. Phương pháp nghiên cứu 2 
6. Kế hoạch nghiên cứu 2 
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 
1. Cơ sở lý luận 3 
2. Thực trạng vấn đề 3 
2.1Thuận lợi 3 
2.2 Khó khăn 3 
3. Các biện pháp tiến hành 5 
3. 1. Biện pháp 1: Phát triển vốn từ thông qua giờ đón - trả trẻ. 5 
3.2. Biện pháp 2: Phát triển vốn từ thông qua hoạt động học 5 
3.3. Biện pháp 3: Phát triển vốn từ thông qua hoạt động vui chơi. 6 
4. Hiệu quả SKKN 8 
PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 8 
1. Kết luận 8 
2. Bài học kinh nghiệm 9 
PHẦN IV- PHỤ

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nham_phat_trien_von_t.pdf