Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lý cấp THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lý cấp THCS

Thuộc vùng biển nước ta có trên 4000 đảo lớn nhỏ, có những đảo đông dân (Cái Bầu, Cát Bà, Lí Sơn, Phú Quý, Phú Quốc) ; có những đảo cụm lại thành quần đảo (Hoàng Sa, Trường Sa, Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà) ; các huyện đảo đông dân: Vân Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Hải, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Kiên Hải, Phú Quốc (Kiên Giang).

 Các đảo - quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là nơi cư ngụ của các tàu thuyền đánh bắt hải sản xa bờ dài ngày. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng thềm lục địa quanh đảo.

- Nêu vai trò ý nghĩa của biển Việt Nam.

+ Vùng biển nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển.

+ Có nhiều lợi thế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.

+ Các đảo quần đảo là vọng gác tiền tiêu phía đông của phần đất liền. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng.

 

doc 43 trang Người đăng hieu90 Lượt xem 881Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy học theo chủ đề tích hợp trong dạy học Địa lý cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iới với 73 km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Mondulkiri của Vương quốc Campuchia. 
Tỉnh ta xây dựng đường biên giới với- Campuchia thành đường biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ngang tầm mối quan hệ “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài” như thỏa thuận của Chính phủ hai nước. 
 Các chiến sĩ Đồn Biên phòng Sêrêpôk và Việt – campuchia mốc 314
 Campuchia kiểm tra cột mốc
 * Sau khi học sinh trả lời giáo viên nhấn mạnh tính thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ nước ta.
Như vậy khi lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ giữ gìn độc lập chủ quyền của đất nước vào dạy học các em thấy yêu thích môn học hơn, tiết học sẽ tú vị và gần gũi với thực tế làm tăng thêm tình yêu quê hương đất nước mình. 
* Bài 24: Vùng biển Việt Nam ( Địa lí 8 )
1. Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam.
 a. Diện tích, giới hạn.
 Hình 24.1 Lược đồ khu vực biển Đông
HS quan sát H24.1 + Thông tin sgk + Kiến thức đã học hãy xác định chỉ trên bản đồ.
- Xác định vị trí giới hạn của Biển Đông?
* Biển Đông là biển lớn, tương đối kín, nằm trải rộng từ xích đạo tới chí tuyến 
- Diện tích khoảng 3.447000km2 
- Xác định các eo biển thông với Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương. Các vịnh biển lớn?
- Cho biết diện tích phần biển thuộc lãnh thổ Việt Nam? Vị trí của Biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của những nước nào bao quanh. Biển Đông?
- Biển Việt Nam có diện tích > 1 triệu km2
- Là 1 bộ phận của Biển Đông. Biển Việt Nam nằm trong biển Đông có ranh giới chưa được thống nhất, chưa được xem xét riêng biệt như phần đất liền mà xét chung trong Biển Đông.
 Hình 24.5: Sơ đồ đường cơ sở dùng để tính chiều 
 rộng lãnh hải ven bờ lục địa Việt Nam
* Sau khi học sinh nắm được diện tích giới hạn của biển Đông và vùng biển Việt Nam GV lồng ghép giáo dục giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc trong dạy học bộ môn.
Biển Đông đã và đang là vùng biển chung của các quốc gia trong khu vực và chứa đựng nhiều quan tâm chung của các nước trong và ngoài khu vực. Biển Đông không thuộc hoàn toàn riêng về một nước, kể cả Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, hay Philippin, Brunei. Vì thế, các vấn đề của Biển Đông cần được các nước trong khu vực, trên tinh thần cầu thị, tôn trọng chủ quyền và lợi ích của nhau, tuân thủ pháp luật quốc tế, cùng nhau tìm một giải pháp công bằng, mà các bên cùng có thể chấp nhận. Các yêu sách biển vô lý và đi ngược lại các quy định của luật biển quốc tế như “đường lưỡi bò” sẽ không thể có chỗ đứng trong thế giới hiện đại.
* Bài 38: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo 
1. Vùng biển Việt Nam.
 Lược đồ vùng biển Việt Nam
- Cho biết biểnViệt Nam tiếp giáp với vùng biển của những Quốc gia nào?
 - Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Inđônêxia, Đông Timo, Campuchia
- Nước ta có đường bờ biển dài bao nhiêu km? Có bao nhiêu tỉnh, thành giáp biển? Cả nước có 28 tỉnh thành phố giáp biển. Nước ta có bờ biển dài 3.260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên , với vùng biển rộng trên 1 triệu km2, có trên 30 cảng biển, 112 cửa sông, 47 vũng, vịnh và khoảng 4.000 hòn đảo lớn, nhỏ
- GV giới thiệu sơ đồ lát cắt ngang vùng biển VN
Lát cắt khái quát các vùng biển Việt Nam
- Dựa vào lát cắt kể tên các bộ phận của vùng biển nước ta? 
 - Bao gồm các bộ phận: Vùng nội thủy; Vùng lãnh hải; Vùng tiếp giáp; Vùng đặc quyền kinh tế; Thềm lục địa 
2. Các đảo và quần đảo.
 Hình 38.2: Lược đồ một số đảo và quần đảo Việt Nam
- Xác định chỉ trên bản đồ các đảo lớn ven bờ? Các quần đảo và đảo lớn xa bờ?
Thuộc vùng biển nước ta có trên 4000 đảo lớn nhỏ, có những đảo đông dân (Cái Bầu, Cát Bà, Lí Sơn, Phú Quý, Phú Quốc) ; có những đảo cụm lại thành quần đảo (Hoàng Sa, Trường Sa, Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà) ; các huyện đảo đông dân: Vân Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh), Cát Hải, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Kiên Hải, Phú Quốc (Kiên Giang)... 
 Các đảo - quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là nơi cư ngụ của các tàu thuyền đánh bắt hải sản xa bờ dài ngày. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng thềm lục địa quanh đảo.
- Nêu vai trò ý nghĩa của biển Việt Nam.
+ Vùng biển nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ Có nhiều lợi thế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Các đảo quần đảo là vọng gác tiền tiêu phía đông của phần đất liền. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược về an ninh quốc phòng.
* Sau khi HS nắm được giới hạn vùng biển và vị trí các đảo và quần đảo nước ta giáo viên lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc ( về biển đảo ) cho HS.
- HS quan sát bản đồ đường lưỡi bò trên Biển Đông của Trung Quốc.
Yêu sách của Trung Quốc về bản đồ đường lưỡi bò trên Biển Đông
- Qua bản đồ này em có suy nghĩ gì về việc tranh chấp biển Đông của Trung Quốc với vùng biển nước ta nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung?
Thế giới nhận định về yêu sách “đường lưỡi bò”, là một yêu sách vô lý, hoàn toàn không có cơ sở khoa học, không có giá trị pháp lý quốc tế và không ai có thể chấp nhận được. “Đường lưỡi bò” không thể mang lại cho Trung Quốc quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng biển nằm phía trong đường này theo quy chế của Vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa của Công ước Luật biển 1982.
Sau khi Trung Quốc gửi hai Công hàm lên Liên Hợp Quốc ngày 7/5/2009 (tức là thời điểm “đường lưỡi bò” chính thức xuất hiện lần đầu tiên trước cộng đồng quốc tế), ngày 8/5/2009 Việt Nam đã gửi ngay Công hàm để phản đối: “Các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là bộ phận của lãnh thổ Việt Nam. Việt Nam có chủ quyền không thể chối cãi đối với các quần đảo này. Yêu sách của Trung Quốc đối với các đảo và vùng biển lân cận ở Biển Đông như được minh hoạ trên bản đồ đính kèm với các Công hàm CML/17/2009 và CML/18/2009 không hề có cơ sở pháp lý, lịch sử và thực tế, do đó vô hiệu.”
Ngày 08/07/2010, Indonesia – một quốc gia lớn của ASEAN, cũng đã gửi công hàm  No. 480 /POL-703/VII/10 lên Liên Hợp Quốc để phản đối các yêu sách trên vùng biển này của Trung Quốc. 
Ngày 5/4/2011, Philippines cũng gửi một Công hàm lên Liên Hợp Quốc để phản đối “đường lưỡi bò” của Trung Quốc. 
 - Là học sinh chúng ta cần phải làm gì để bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta nói riêng và toàn vẹn lãnh thổ nước ta nói chung?
 Vững tay súng canh giữ biển trời Tổ quốc
- Nắm được vị trí giới hạn của nước ta cả trên đất liền và hải đảo.
- Tham gia “Góp đá xây Trường Sa” do Báo Tuổi Trẻ phát động. Tình yêu Tổ quốc, học sinh có cơ hội hiểu rõ hơn về Hoàng Sa và Trường Sa, để rồi yêu quý hơn mảnh đất thiêng liêng của Tổ quốc.  
- Tham gia các hoạt động của nhà trường, các hoạt động ngoài giờ lên lớp như: vẽ tranh về biển, đố vui để học hiểu biết của em về biển, hát về biển.	
* Ví dụ 3: Chủ đề tích hợp giáo dục về dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam ( Địa lí 9: bài 1, 17, 28, 35)
* Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam (Địa lí 9)
Mục 1: Các dân tộc ở Việt Nam.
	Sau khi học sinh đã nắm được Việt Nam có 54 dân tộc anh em, cùng chung sống gắn bó trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Mỗi dân tộc có những nét văn hoá riêng về ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán sản xuất . Dân tộc kinh (Việt) có số dân đông nhất ( chiếm 86,2% DS). Các dân tộc ít người: chiếm 13,8 % DS. Ngoài ra còn có cộng đồng người Việt định cư ở nước ngoài.
Tôi lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam:
GV: Lớp chúng ta có bao nhiêu dân tộc? Hãy cho biết tên dân tộc em, số dân và tỉ lệ dân số so với cả nước?
	Với câu hỏi này ở địa bàn cư trú tại thị trấn Buôn Trấp thì chủ yếu là dân tộc Kinh: DS 65795.7 ngìn người; dân tộc Êđê DS: 270,3 ngìn người; dân tộc Tày DS 1477,5 ngìn người; Nùng DS 856,4 ngìn người; Mường DS 1137,5 ngìn người ..
- Em hãy nêu nét văn hóa đặc trưng nhất của dân tộc Việt.
Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các thành phần dân tộc Việt Nam( 86,2 % ) vì vậy nét tiêu biểu của văn hóa Việt là văn hóa dân tộc Kinh.
Dân tộc Việt có truyền thống đoàn kết, gắn bó, thể hiện tập trung ở lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, đạo lý trọng nghĩa tình, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sốngphát huy truyền thống lâu dài của cha ông, cần cù, sáng tạo những giá trị đậm đà bản sắc dân tộc. Còn có đời sống tín ngưỡng, tâm linh như thờ cúng ông bà, tổ tiên, những người có công với đất nước, đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn. Dân tộc kinh từ vùng xuôi lên xây dựng vùng kinh tế mới, cư trú xen kẽ với các dân tộc thiểu số.
- Kiến trúc nhà ở mang nét kiến trúc nhà kiểu nhà ba gian hai chái với vì kèo suốt - giá chiêng - sáu hàng cột là tiêu biểu. 
- Người Kinh làm ruộng nước. Trong nghề trồng lúa nước, người Kinh có truyền thống đắp đê, đào mương. 
Người Kinh có tập quán ăn trầu cau, hút thuốc lào, thuốc lá, uống nước chè, nước vối. Ngoài cơm tẻ, cơm nếp, còn có cháo, xôi. Mắm tôm, trứng vịt lộn là món ăn độc đáo của người Kinh.
 Vốn văn học cổ của người Kinh khá lớn: có văn học miệng (truyện cổ, ca dao, tục ngữ), có văn học viết bằng chữ. Nghệ thuật phát triển sớm và đạt trình độ cao về nhiều mặt: ca hát, âm nhạc, điêu khắc, hội họa, múa, diễn xướng. 
 Trang phục có đủ các chủng loại y phục khăn áo, váy, quần, khố (trước đây), mũ nón, giày dép... và trang sức. Phụ nữ Việt thường mang áo dài, áo tứ thân, áo bà ba Nam Bộ, nón lá bài thơ.
- Lễ hội: Là một nước nông nghiệp, nên hầu hết các lễ hội diễn ra vào lúc “nông nhàn” - mùa xuân và mùa thu, trong đó có một số lễ hội chung cho mọi người trên khắp đất nước như Tết Nguyên Đán, Rằm Tháng Bẩy ( Lễ Vu Lan ), Rằm Tháng Tám ( Tết Trung Thu ) Giỗ Tổ Hùng Vương ( 10/3 Âm lịch )
- Em hãy nêu hiểu biết của mình về thực trạng văn hóa Việt hiện nay.
Ngày nay nhiều nếp sống thể hiện thuần phong mỹ tục truyền thống của dân tộc ta bị thương mại hóa. Đời sống tinh thần, tâm linh của lễ giáo, nơi tôn nghiêm của các lễ hội cũng trở thành nơi kinh doanh trục lợi của không ít cá nhân và tập thể. 
Đạo đức xã hội băng hoại, nhiều giá trị văn hóa làng xã, văn hóa cổ truyền bị mai một. Các hình thức văn hóa nghệ thuật truyền thống (chèo, tuồng, cải lương, múa rối ...) đang dần mai một, không còn nhận được sự quan tâm của công chúng, nhất là giới trẻ. Các giá trị văn hóa truyền thống như tôn sư trọng đạo, hiếu kính với ông bà cha mẹ ... đôi lúc, 
đôi nơi chưa được đề cao, thậm chí, bị trà đạp nghiêm trọng. Các chuẩn mưc đạo đức truyền thống (trong cách nói năng, ăn mặc, ứng xử ...) đang dần bị mai một.
Nhiều làng nghề truyền thống đã không được trú trọng.
- Nguyên nhân nào làm cho nền văn hóa Việt Nam đang ngày càng mai một dần?
Do thị trường hàng hóa phát triển, nhiều yếu tố ngoại lai du nhập thiếu kiểm soát. Mặt trái của quá trình đô thị hóa cùng những tác động xấu của kinh tế thị trường đã và đang dần đánh mất đi nhiều giá trị văn hóa tốt đẹp. 
Sự phát triển, tăng tốc đến chóng mặt của thông tin đại chúng, sự du nhập ồ ạt của văn hóa ngoại lai, lối sống thực dụng
Bên cạnh đó, thị hiếu thay đổi một cách thiếu định hướng, mà sâu xa là do nhận thức nặng về "mốt" theo thời trang của một bộ phận trong cộng đồng. Thêm vào đó, nghề thủ công truyền thống không được chú ý hỗ trợ để sản xuất nguyên liệu, đổi mới trang thiết bị, cải tiến mẫu mã và thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm làm mai một các làng nghề truyền thống.
Hiện nay đồng tiền đang chi phối mạnh mẽ đến suy nghĩ và hành vi đối xử của con người, nó đang góp phần làm băng hoại các giá trị đạo đức truyền thống nhân văn của nhân dân ta
- Chúng ta cần làm gì để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt? 
Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống, pháp luật cho HS và thanh niên.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Nâng cao vai trò gia đình, nhà trường và xã hội trong việc phổ biến các giá trị văn hóa.
* Bài 28: Vùng Tây Nguyên
Mục III: Đặc điểm dân cư xã hội.
- Em hãy trình bày những hiểu biết của mình văn hóa các dân tộc vùng Tây Nguyên.
* Dân tộc Ê đê: Người Ê Đê cho rằng vị thần cao nhất của họ là AêDiê nghĩa là Thượng Đế, trong một cuộc chiến với con Rồng thì Aê Diê đã giết được con Rồng, đốt cháy nó trên đất, sau đó xác của Rồng cháy thành đất màu đỏ, từ đó Aê Diê cho con cái mình sinh sống và làm chủ đất đai màu mỡ đó. Vì vậy người Ê Đê tự gọi mình là Anak Aê Diê, sau này đọc lệch đi là Anak Ê Đê
Hiện nay có 331.194 người dân tộc thiểu số Ê Đê cư trú tập trung ở tỉnh Đăk Lăk,
- Trang phục: Nam để tóc ngắn quấn khăn màu chàm nhiều vòng trên đầu. Y phục gồm áo và khố. Trang phục nữ: Phụ nữ Ê Đê để tóc dài buộc ra sau gáy. Họ mang áo váy trong trang phục thường nhật. Áo phụ nữ là loại áo ngắn dài tay, khoét cổ mặc kiểu chui đầu. Thân áo dài đến mông khi mặc cho ra ngoài váy. 
 Trang phục Êđê
- Đặc điểm về kinh tế, hôn nhân gia đình: Người Ê Đê làm rẫy là chính. Đặc điểm làm rẫy của người Ê Đê là chế độ luân khoảnh, tức là bên cạnh những khu đất đang canh tác còn có những khu đất để hoang để phục hồi sự màu mỡ. Ngày nay người Ê Đê trồng sản xuất nông sản cây công nghiệp như cà phê, cao su, hồ tiêu, ca cao... 
- Nhà ở của người dân tộc Ê Đê thuộc loại hình nhà dài sàn thấp, thường dài từ 15 đến hơn 100 mét tùy theo gia đình nhiều người hay ít người.
- Trong gia đình người dân tộc Ê Đê, chủ nhà là phụ nữ, theo chế độ mẫu hệ, con cái mang họ mẹ, con trai không được hưởng thừa kế. Đàn ông cư trú trong nhà vợ. Nếu vợ chết và bên nhà vợ không còn ai thay thế theo tục nối dây thì người chồng phải về với chị em gái mình. Khi chết, được đưa về chôn cất bên người thân của gia đình mẹ đẻ. Chỉ con gái mới được thừa kế tài sản, người con gái út được thừa kế nhà tự để thờ cúng ông bà và phải nuôi dưỡng cha mẹ già.
Người Ê đê và rượu cần
- Đặc điểm về văn hóa: Người Ê Đê có kho tàng văn học truyền miệng phong phú như thần thoại, cổ tích, ca dao, tục ngữ; đặc biệt là các Khan (trường ca, sử thi) nổi tiếng với Khan Đam San, Khan Đam Kteh M'lan... Người Ê Đê yêu ca hát, thích tấu nhạc và thường rất có năng khiếu về lĩnh vực này. 
* Dân tộc Bana
- Nhà cửa: Ở mỗi làng có một nhà công cộng là nhà Rông to, đẹp ở giữa làng. Nhà rông cao lớn và đẹp đứng nổi bật giữa làng, đó là trụ sở của làng, nơi các già làng họp bàn việc công, nơi dân làng hội họp, nơi trai chưa vợ và góa vợ ngủ đêm, nơi tiến hành các nghi lễ phong tục của cộng đồng và cũng là nơi tiếp khách lạ vào làng.
Nhà Rông người Ba Na
- Kinh tế: Người Ba Na sinh sống nhờ nông nghiệp, chủ yếu là trồng rẫy. Cùng với trồng trọt, từng gia đình thường có nuôi gia cầm, gia súc như trâu, bò, dê, lợn, gà. 
- Văn hoá: Nhạc cụ đa dạng: cồng, chiêng kết cấu đa dạng, đàn: t'rưng, brọ, khinh klông pút, kơni, kèn: tơ nốt, arơng, tơ tiếp,... Nghệ thuật chạm khắc gỗ phát triển. 
	- Trang phục: Trang phục nam: mặc áo chui đầu, cổ xẻ, mang khố hình chữ T theo lối quấn ngang dưới bụng, luồn qua háng rồi che một phần mông. 
Trang phục nữ: Phụ nữ Ba Na ưa để tóc ngang vai, có khi búi và cài lược hoặc lông chim, hoặc trâm bằng đồng, thiếc, mặc áo chủ yếu là loại chui đầu, ngắn thân và váy. Quanh bụng còn đeo những vòng đồng và cài tẩu hút thọc vào đó.
* Dân tộc Mnông: 
	- Người M’Nông ở Việt Nam có dân số 102.741 người, cư trú tại 51 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người M’Nông cư trú tập trung tại các tỉnh: Đắk Lắk (40.344 người, chiếm 39,3% tổng số người M’Nông tại Việt Nam)
- Đặc điểm kinh tế: Người M'Nông làm rẫy là chính, ruộng nước chỉ có ở vùng ven hồ, đầm, sông. Những con vật nuôi thông thường ở trong các gia đình là trâu, chó, dê, lợn, gà và một số nhà nuôi cả voi. 
- Tổ chức cộng đồng: Mỗi làng thường có vài chục nóc nhà, ông trưởng làng đóng vai trò to lớn trong dân làng. Mọi người sống theo kinh nghiệm và tập tục truyền lại từ nhiều đời. Nam nữ, trẻ, già ai cũng thích rượu cần và thuốc lá cuốn.
- Hôn nhân gia đình: Người M'Nông theo chế độ mẫu hệ, con cái mang họ mẹ, trong gia đình người vợ giữ vị trí chính, nhưng người chồng không bị phân biệt đối xử, họ sống tôn trọng nhau. Cha mẹ về già thường ở với con gái út. 
Một buôn làng của người M'Nông với lễ hội
- Văn hóa: Tập quán cưa bằng một số răng cửa đối với thanh niên nam, nữ đang trưởng thành và xâu thủng lỗ tai để mang đồ trang sức. Hoa tai thường là một khúc ngà voi, hay một khúc tre vàng óng hay một thỏi gỗ quý. Cùng với tập tục cà răng, căng tai là tập quán nhuộm răng đen và ăn trầu giống như người Kinh...
 Lễ hội mừng mùa mới của người M'Nông ở Đăk Lăk
Trước đây, người M'nông theo tín ngưỡng đa thần, đặc biệt là các vị thần nông nghiệp và các vị chư thần giống như các vị thần của người Cơ Ho, người Mạ. Đạo Thiên chúa và nhất là đạo Tin lành đã thâm nhập và phát triển vào vùng người M'nông.
- Trang phục: Trang phục truyền thống của người đàn ông M'Nông ngày xưa là đóng khố, áo chui đầu, hiện nay trang phục này chỉ sử dụng trong các dịp lễ hội. Đàn bà M'Nông mặc váy quấn buông dài trên mắt cá chân. 
	- Em hãy nêu những hiểu biết của mình về thực trạng văn hóa các dân tộc thiểu số Tây Nguyên hiện nay.
	Ngày nay một số lễ hội của các dân tộc đang bị mai một dần, các trang phục truyền thống của dân tộc thiểu số ít được mặc hàng ngày mà chỉ còn thấy trong dịp lễ hội. 
	Một số vốn văn hóa truyền thống bản sắc của đồng bào dân tộc thiểu số như: vốn tục ngữ, câu đố, ca dao, dân ca, . một số nghề thủ công truyền thống, trò chơi dân gian đang có nguy cơ bị mai một rất nhanh. Trong đời sống hàng ngày của các bạn trẻ Tây Nguyên đang dần thiếu đi các hoạt động biểu diễn, trình diễn văn hoá dân tộc. Nhiều nhạc cụ truyền thống độc đáo, đặc sắc của Tây Nguyên không còn có người trình diễn, nếu có cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay. Hồn chiêng, hồn của núi rừng giờ cũng phiêu tán, bởi số người có khả năng chỉnh chiêng cũng không phải dễ tìm.
	Kiến trúc nhà ở đang đứng trước nguy cơ biến mất theo xu hướng kiên cố hoá, các nhà sàn gỗ, nhà cộng đồng đều bị bê tông hóa..	Những mái nhà dài, nhà rông, nhà sàn dần biến mất khỏi các buôn làng Tây Nguyên, gần đây còn có nhà rông được lợp mái tôn! Điều đó đã thu hẹp không gian sinh hoạt các loại hình văn hoá cộng đồng của các dân tộc Tây Nguyên.
	- Chúng ta phải làm gì giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiếu số Tây Nguyên nói chung và văn hóa dân tộc Êđê nói riêng?
	Để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Ê đê nói riêng và văn hóa các dân tộc Tây Nguyên nói chung cần tuyên truyền giúp người dân hiểu được bản sắc văn hoá của dân tộc mình. Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong thế hệ trẻ ( HS ). Khơi dậy và nâng cao nhiệm vụ giáo dục ý thức bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc thông qua các phong trào hoạt động của tuổi trẻ. Xây dựng và phát triển mô hình các câu lạc bộ, đội, nhóm tại cộng đồng làm nòng cốt trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Tổ chức nhiều cuộc thi, hội thi, các hoạt động về nguồn tìm hiểu văn hóa dân tộc, tham quan các di tích lịch sử văn hóa qua đó nâng cao nhận thức và giáo dục, bồi dưỡng lòng tự hào về văn hóa dân tộc, khơi dậy ý thức trách nhiệm của HS đối với việc giữ gìn bản sắc dân tộc.
Phát huy tối đa năng lực của những người có uy tín như già làng, trưởng bản, các nghệ nhân người dân tộc thiểu số giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa.
Truyền dạy chiêng Jhô cho thiếu nữ buôn Trấp (Krông Ana)
	* Ví dụ 4: Chủ đề tích hợp giáo dục bảo vệ sự đa dạng sinh học ( Địa lí 6: bài 27, Địa lí 7: bài 22, Địa lí 8: bài 38, Đia lí 9: bài 2.)
* Bài 27- Địa lý 6: Lớp vỏ sinh vật- các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố thực vật, động vật trên Trái Đất
 Mục 2: Các nhân tố tự nhiên nào ảnh hưởng đến sự phân bố thực vật, động vật
GV: Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố thực, động vật?
+ Hs: Địa hình, khí hậu, nguồn nước.....
- Trong các n

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN - Dia ly - Trinh Thi Thuy - Bui Thi Diu - Buon Trap.doc