Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh

Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh

“ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non (mẫu giáo 4 - 5 tuổi) trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh” muốn thực hiện một cách đầy đủ và toàn diện thì chúng ta phải giáo dục trẻ mọi lúc mọi nơi. Trong quá trình giáo dục, giáo viên sử dụng chủ yếu hai hình thức sau, hình thức tiết học và hình thức ngoài tiết học.

I. Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thông qua bộ môn MTXQ với các hình thức trong tiết học :

- Thông qua hình thức tiết học củng cố, hệ thống hoá, chính xác hoá những kiến thức về dinh dưỡng mà trẻ đã làm quen ở mọi lúc mọi lơi, phát triển trí tuệ cho trẻ.

- Dạy trẻ biết tên gọi đặc điểm cấu tạo của đối tượng trẻ biết được thành phần các chất và giá trị dinh dưỡng của đối tượng đó đối với cơ thể con người.

- Trẻ biết được tác dụng của các chất Prôtít, Lipít, Gluxít, Các loại Vitamin và muối khoáng với cơ thể con người.

- Khi sử dụng các hình thức này cần đạt các yêu cầu sau:

+ Phát huy tính tự giác, chủ động của trẻ, đảm bảo không khí vui tươi thoải mái nhẹ nhàng, không gò bó áp đặt.

+ Giờ học phải có trọng tâm, tránh dàn trải, lan man, cần biết phối hợp các phương pháp một cách linh hoạt, hợp lý.

 

doc 28 trang Người đăng hungphat.hp Lượt xem 4988Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trước khi ăn cô giáo giới thiệu cùng trẻ các món ăn trẻ sẽ được ăn hôm nay, sau đó giới thiệu luôn giá trị dinh dưỡng của các món ăn đó như : Hôm nay cô cho các con ăn món thịt sốt cà chua, trong thịt có rất nhiều chất đạm và prôtêin, lipit, giúp cơ thể các con phát triển, thông minh, nhanh lớn, trong cà chua có nhiều vitamin A rất tốt cho mắt, ăn vào các con có làn da hồng hào, mắt sáng long lanh rất đẹp đấy. Và hôm nay các con còn được ăn món canh rau cải nấu với thịt có nhiều vitamin A,C và nhiều đạm giúp các con chóng lớn, thông minh và bài tiết tốt. Vậy các con phải ăn hết suất của mình, ăn tất cả thức ăn trong bát của mình thì cơ thể mới khoẻ mạnh và thông minh đấy.
- Ngoài việc giáo dục cho trẻ ăn uống đủ chất vẫn chưa đủ mà chúng ta còn phải giáo dục vệ sinh cho trẻ, phải rửa tay, rửa mặt trước khi ăn và trước khi đi ngủ, vào bàn ăn phải ngồi ngay ngắn, ngồi đúng nơi quy định, đúng chỗ của mình ngồi. Chuẩn bị khăn ăn lau tay, phải có đĩa đựng cơm rơi vãi, phải biết mời cô mời bạn trứơc khi ăn, trong khi ăn không đựơc nói chuyện, xúc cơm cẩn thận không được rơi vãi ra ngoài, phải nhai kỹ, khi ho phải che miệng hoặc quay ra ngoài, khi ăn xong phải lau miệng, lau tay, không uống nước lã.
Giáo dục trẻ không ăn quả xanh, không uống nứơc lã dễ bị vi khuẩn xâm nhập làm đau bụng, giáo dục trẻ ăn uống từ tốn có nề nếp.
Ví dụ : Trước giờ ăn trưa, cô giáo dạy trẻ nề nếp vệ sinh: Hỏi trẻ trước khi ăn các con phải làm gì ? ( rửa tay, rửa mặt ạ ) 
Cô nhắc lại : Đúng rồi các con ạ ! phải rửa tay rửa mặt trước khi ăn vì sau mỗi buổi học và buổi chơi tay cầm vào đồ chơi, đồ dùng nên bị nhiều vi trùng bám vào xong lại bôi lên mặt lên tay rất bẩn. Chính vì thế phải rửa tay, rửa mặt trứơc khi ăn nếu không rất dễ bị nhiễm bệnh đấy các con ạ!
+ Cho trẻ thực hiện thao tác rửa tay, rửa mặt đúng khoa học.
+ Cho trẻ ngồi vào bàn ăn ngay ngắn đúng quy định.
Vào giờ ăn trưa cô giáo giới thiệu món ăn, giá trị dinh dưỡng của từng món ăn. Giáo dục trẻ ăn hết xuất, ăn ngon, có ý thức, không được nói chuyện cười đùa, trong khi ăn phải nhai kỹ và nuốt nhanh, khi ho hoặc hắt hơi phải che miệng.
Giáo dục trẻ trước khi ăn phải mời từ người cao tuổi trước.
Là một giáo viên mầm non tôi thấy việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ em là một vấn đề quan trọng và cần được chú ý, sức khoẻ của trẻ phải được xã hội quan tâm một cách khoa học cho trẻ: việc chăm sóc giáo dục trẻ không những là trách nhiệm của giáo viên mầm non mà còn là trách nhiệm của cha mẹ và gia đình trẻ. Do vậy phải có sự kết hợp giữa việc giáo dục ở nhà trường và gia đình, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa dinh dưỡng và sự cần thiết của dinh dưỡng đối với cơ thể và phải có giáo dục ăn uống hợp vệ sinh, đầy đủ các chất cho trẻ.
 CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN.
1. Thực trạng của vấn đề giáo dục dinh dưỡng.
1.1 Tìm hiểu vấn đề giáo dục dinh dưỡng ở trường Mầm non Quang Trung lớp mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi.
a. Đặc điểm của trường Mầm non Quang Trung.
 - Trường Mầm non Quang trung nằm ở trung tâm Thị xã Uông Bí tại địa bàn giữa Phường Quang Trung, một ngôi trường đã được xây dựng lại rất khang trang, Trường được xây dựng 2 tầng có 5 phòng học, mỗi lớp đều có phòng học, phòng ăn, phòng vệ sinh riêng, đồ dùng và tiện nghi đầy đủ và hiện đại, trường đang được xây dựng thêm phòng chức năng, có bếp một chiều, có đội ngũ giáo viên yêu nghề mến trẻ, nhân dân và phụ huynh luôn luôn quan tâm ủng hộ nhà trường trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ .
b. Vấn đề giáo dục dinh dưỡng ở Trường Mầm non Quang trung
 - Nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường vẫn luôn được đặt nên hàng đầu do đó để trẻ lĩnh hội tri thức một cách đầy đủ và toàn diện thì trẻ phải có một sức khoẻ tốt, việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ là một vấn đề được nhà trường rất quan tâm.
 Việc giáo dục dinh dưỡng được giáo viên thực hiện ở mọi lúc mọi nơi trong tiết học, trong hoạt động dạo chơi và đặc biệt trong các bữa ăn hàng ngày.
 Việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ qua các hoạt động được thực hiện thường xuyên trên lớp nên trẻ đã có những hiểu biết nhất định về dinh dưỡng.
2.Kết quả điều tra thu được trong đầu năm học tháng 9/2008:
* Điều tra đối với giáo viên:
Mức độ
Hình thức
Thường xuyên
ít sử dụng
không sử dụng
Tiết học
x
Dạo chơi
x
sinh hoạt hàng ngày
 x
3. Tình trạng sức khoẻ của trẻ.
 Nhà trường có bếp một chiều đã được bố trí hợp lý khoa học sạch sẽ thoáng mát.
 Nhờ sự kết hợp giữa giáo dục trên lớp và sự chế biến khéo léo từ cách nấu các món ăn ngon, hợp vệ sinh có sự thay đổi các món ăn theo thực đơn của nhà bếp mà tình trạng sức khoẻ của trẻ đã được cải thiện hơn
 Kết quả khảo sát sau khi kiểm tra sức khoẻ đầu năm học tháng 9/ 2008: 
STT
Họ và tên
Năm sinh
Tên bố (mẹ)
Nghề nghiệp
KênhA
Kênh
B
Kênh C
Béo phì
1
Phạm Khánh Linh
2004
Đoàn Huyền
CN
x
2
Đỗ Hương Trang
2004
Nguyễn Tâm
Cấp dương
x
3
Vũ ngọc Huyền
2004
Nguyễn T.Nga
CN
x
4
Nguyễn Mạnh Cương
2004
Vũ Thị Mái
CN
x
5
Nguyễn Mỹ Hạnh
2004
Trần Thị Hường
Cn
x
6
Đoàn Hồng Linh
2004
Phạm Thị Hạnh
Nội Trợ
x
7
Phạm Phương Linh
2004
Phạm Minh Tiến
bán Hàng
x
9
Tô Việt Hà
2004
Tô Thế Nguyên
Phón viên 
x
10
Nguyễn Tuyết Nhi
2004
Hà Thị Quỳnh
Nội Trợ
x
11
Trần Minh Đức
2004
Tô Thị Phương
Bán hàng
x
12
Vũ Tấn Đức
2004
Vũ Đức Phú
LĐTD
x
13
Phạm Ngọc Mai 
2004
Phạm Ngọc Ninh
NV-BHXH
x
14
Tô Phương Anh
2004
Tô Văn Nguyên
buôn bán
x
15
Trương Thuý Hằng
2004
Nguyễn Thị Nga
LĐTD
x
16
Nguyễn Hoàng Minh
2004
Nguyễn Văn Chính
Kinh doanh
x
17
Nguyễn Hải Lam
2004
Nguyễn Hải
Ytế
x
18
Đặng Việt Hà
2004
Đặng văn Lương
Kế toán 
x
19
Vũ Hồng Anh
2004
Vũ Hồng Đảm
Nội trợ
x
20
Trần Ngọc Anh
2004
Nguyễn Thị Hường
nội TRợ
x
21
Nguyễn Quang Minh
2004
Nguyễn thị Hằmg
nội Trợ
x
22
Nguyễn Mai anh
2004
Hà Thị Mai
thủ Quỹ
x
23
Lê Quỳnh Anh
2004
Ngô Mai Anh
Giáo viên
x
24
Nguyễn Khắc Đạt
2004
Nguyễn Bá Lương
Nội trợ
x
25
Bùi Thuý Hiền
2004
Nguyễn Thị Huyền
Nội Trợ
x
26
Vũ Đức Thắng
2004
Trần Thị Oanh
kế toán
x
27
Phạm Ngọc Khánh
2004
Nguyễn T Truyên
công Nhân
x
28
Phạm Hoàng Phúc
2004
Hà thị Vinh
Thu Ngân
x
29
Phạm Quốc Trung
2004
Phạm Thị Nga
Nội trợ
x
30
Lê Minh Trang
2004
Trần Linh Tâm
Giáo viên
x
31
Lê Ngọc Linh
2004
Trần Thị Thuý
CN
x
32
Nguyễn Bá Hoàng
2004
Lê Bá Hà
Giáo Viên
x
33
Nguyễn Trọng Vũ
2004
Nguyễn TPhượng 
Nội Trợ
x
34
Trần Nhật Phúc
2004
Trần TMai
CN
x
35
Phạm Huyền Linh
2004
Phạm Thị Hương
Nội trợ
x
36
Nguyễn Khánh Linh
2004
NguyễnThu Hạnh
cN
x
37
Vũ Tú Dương
2004
NguyễnThu Huyền
CN
x
38
Lê Thuỷ Dương
2004
Hà Thị Huệ
CN
x
39
Đặng Đức Huy
2004
Nguyễn Thị Lan
CN
x
40
Phạm Hà Phương
2004
Phạm Thị Hoa
CN
x
41
Nguyễn Thuý Nga
2004
Nguyễn Thị Hoa
CN
x
42
Nguyễn Thanh Vân
2004
Nguyễn Thị Dung
CN
x
43
Bùi Linh Anh
2004
NguyễnThanh Tiến
Giáo viên
x
44
Hoàng Trung Chiến
2004
Nguyễn Thị Đào
CN
x
45
Nguyễn Nguyên Anh
2004
Bùi Thị Mai
Giáo viên
x
46
Vũ Ngọc Anh
2004
Trần Thị Tiến
Kinh doanh
x
47
Nguyễn Thanh Dung
2004
Nguyễn Thị Minh
Nội trợ
x
48
Bùi Việt Cường
2004
Vũ Thị Thanh
Nội Trợ 
x
49
Cao Khánh Linh
2004
Bùi Thị Nga
CN
x
50
Bùi Phương Thảo
2004
Phạm Thị Duyên
Thợ may
x
51
Vũ ý Nhân
2004
Vũ Thị Vinh
GV
x
52
Nguyễn Ngọc Mai
2004
Nguyễn Thị Huyền
Nội Trợ
x
53
Trần Vĩnh Phong
2004
Nguyễn Thị Hạnh
CN
x
54
Lê Thành Đạt
2004
Trần Thị Nhung
CN
x
55
Lê Việt Đức
2004
Nguyễn Thị Lan
CN
x
56
Trần Hồng ánh
2004
Trần Thị Hồng
bán Hàng
x
57
Hà Quang Đạt
2004
Lê Thị Hà
Kinh doanh
x
58
Phạm minh Trí
2004
Phạm Thị Tâm
làm ruộng
x
59
Đậu Thuỳ Trang
2004
Đậu Thi Nga
Kinh doanh
x
60
Phạm Minh Huyền
2004
Phạm thị Vĩnh
Kinh doanh
x
* Nhận xét:
- Đánh giá sự phát triển của trẻ :
 Kênh A: 56/60 = 93%
 Kênh B : 3/60 = 5%
 Béo Phì : 1/60 = 2%
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng có sự giảm đi: đàu năm là 7% trẻ suy dinh dưỡng , đến đợt kiểm tra sức khoẻ định kỳ đợt II Chỉ còn 5% so với đầu năm học.
2. Nguyên Nhân:
 - Nguyên nhân của thực trạng trên là do giáo viên cho rằng đây là phần mầm trong một bài dạy nên cũng chỉ giới thiệu đại khái qua loa.
- Một số giáo viên mới vào nghề kiến thức về dinh dưỡng sức khoẻ còn hạn chế chưa có kinh nghiệm, hay một số giáo viên tuổi đã cao do kiến thức dinh dưỡng sức khoẻ học đã lâu nên đôi khi bị lãng quên kiến thức nhớ không chính xác nên lúng túng trong khi giáo dục trẻ.Đồng thời lời giáo dục trẻ của cô chưa được sâu sắc, hấp dẫn với trẻ thơ, còn mờ nhạt ít ấn tượng mau quên. 
- Do giá cả thị trường biến động phần nào có ảnh hưởng đến bữa ăn của trẻ, Mặc dù nhà trường thường xuyên thay đổi thực đơn ăn cho trẻ hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, theo địa phương cho nên nhận thức của trẻ về các thực phẩm mới (hải sản) còn hạn chế. 
- Do nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế, chưa thực sự quan tâm đến bữa ăn khoa học cho trẻ, mà chỉ cho trẻ ăn theo ý thích của trẻ.
- Do cơ thể của trẻ không hấp thụ được các chất dinh dưỡng.
=> Do vậy xuất phát từ nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4 - 5 tuổi Căn cứ vào đặc điểm sức khoẻ của trẻ 4 -5 tuổi Trường Mầm Non Quang Trung cần tổ chức giáo dục dinh dưỡng qua tất cả các hình thức tổ chức hướng dẫn trẻ làm quen với Môi Trường Xung Quanh.
CHƯƠNG III:
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC DINH DƯỠNG CHO TRẺ.
“ Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ mầm non (mẫu giáo 4 - 5 tuổi) trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh” muốn thực hiện một cách đầy đủ và toàn diện thì chúng ta phải giáo dục trẻ mọi lúc mọi nơi. Trong quá trình giáo dục, giáo viên sử dụng chủ yếu hai hình thức sau, hình thức tiết học và hình thức ngoài tiết học.
I. Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thông qua bộ môn MTXQ với các hình thức trong tiết học :
- Thông qua hình thức tiết học củng cố, hệ thống hoá, chính xác hoá những kiến thức về dinh dưỡng mà trẻ đã làm quen ở mọi lúc mọi lơi, phát triển trí tuệ cho trẻ.
- Dạy trẻ biết tên gọi đặc điểm cấu tạo của đối tượng trẻ biết được thành phần các chất và giá trị dinh dưỡng của đối tượng đó đối với cơ thể con người.
- Trẻ biết được tác dụng của các chất Prôtít, Lipít, Gluxít, Các loại Vitamin và muối khoáng với cơ thể con người. 
- Khi sử dụng các hình thức này cần đạt các yêu cầu sau:
+ Phát huy tính tự giác, chủ động của trẻ, đảm bảo không khí vui tươi thoải mái nhẹ nhàng, không gò bó áp đặt.
+ Giờ học phải có trọng tâm, tránh dàn trải, lan man, cần biết phối hợp các phương pháp một cách linh hoạt, hợp lý.
* VD: “Bài một số con vật nuôi trong gia đình có 4 chân đẻ con”
(Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi )
a. Mục đích - yêu cầu: 
- Kiến thức: Trẻ biết gọi tên và nhận xét được những điểm rõ nét của một số con vật nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con ( Mèo, bò, lợn, thỏ....)
 Trẻ biết so sánh nhận xét được điểm giống nhau là động vật nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con)Và khác nhau ( Tiếng kêu, cấu tạo, thức ăn, vận động ích lợi...)
- Kĩ năng: luyện nói lưu loát , rõ ràng
 Phát triển khả năng nhạy cảm của giác quan, khả năng chú ý và ghi nhớ có chủ định cho trẻ
 Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
- Giáo dục : Trẻ có ý thức biết chăm sóc giáo dục vật nuôi, biết giá trị dinh dưỡng của một số con vật nuôi đối với sức khoẻ con người.
b.. Chuẩn bị: 
- Máy tính, hình ảnh các con vật nuôi trong gia đình.
- Một số con vật nuôi trong gia dình(Bò, mèo, thỏ, lợn) qua vật thật và mô hình 
- 04 hộp quà có gắn số từ 1-4 
- Bảng dính 02 cái 
- ô cửa có ký hiệu từ 1-4 (gắn phía sau các con vật mèo, Bò, lợn, thỏ...)
- Hai cái cầu 
- Rổ nhựa to : 02 cái đựng hình các con vật cắt rời các bộ phận
- Trẻ thuộc một số câu đố , bài hát, đồng dao...về các con vật 
- Đàn oóc, đĩa ghi nhác bài hát có nội dung các con con vật.
c. Tổ chức hoạt động.
Hoạt động của cô
Hoạt đông của trẻ
1. ổn định lớp; 
- Chào mừng các con đã đến với “vườn cây tri thức” nào các con hãy cùng cất cao tiếng hát.
( Trẻ hát nhún nhảy theo nhạc bài hát Gà trống, mèo con và cún con) 
- Trò chuyện về chủ đề một số con vật nuôi trong gia đình
2. Giới thiệu bài:
- Đến với khu vườn tri thức hôm nay với hội thi “Bé và các con vật thân yêu” với chủ đề ‘ Tìm hiểu một số con vật nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con.
3. Giảng bài:
- Đến tham gia hội thi hôm nay với sự có mặt của 2 đội 
 Đội “ Thỏ con và Đội Mèo con” 
- Xin mời 2 đội giới thiệu về mình
+ Đội mèo con: “ Meo meo meo, chúng tôi là đội mèo con xin chào các bạn, đội mèo con của chúng tôi, có đôi tai rất thính, đôi mắt tinh và có tài bắt chuột đội chúng tôi đến với hội thi hôm nay với thông điệp “Học tập và vui chơi”
+ Đội Thỏ con ; Đội Thỏ con chúng tôi xin chào các bạn, đến với hội thi hôm nay đội chúng tôi mang tới thông điệp là “chiến thắng”2 
- Vừa rồi cô thấy 2 đội đã có phần chào hỏi rất hay và hấp dẫn.
* Hoạt động 1: Cung cấp kiến thức ( quan sát và nhận xét các con vật nuôi)
Hôi thi “ Bé và con vật thân yêu”
- Trong phần thi thứ nhất đó là phần thi Hiểu Biết trong phần thi Hiểu Biết các con cùng đến với trò chơi “ Ô cửa bí mật”
- Phía trên đây là 4 ô cửa, sau mỗi ô cửa là các hình ảnh mà chúng mình tìm hiểu, mỗi ô cửa là một hộp quà bên trong đựng điều bí ẩn mà chúng mình cùng khám phá.
- Xin mời đôi thỏ con chọn ô cửa số mấy?.
- VD:Đội Thỏ con chọn ô cửa số 2. xin mời ô cửa số 2 
- 1,2,3 mở : sau ô cửa số 2 là hình con gì?.
- Và không biết “Con bò” ở trong hộp quà màu gì?. Xin mời đội mèo con các con chọn hộp màu gì?.
- Mở hộp quà cho trẻ quan sát VD: con bò cho trẻ quan sát thật kỹ xem con Bò có điểm gì nổi bật và có nhận xét gì về chúng nhé.
( Cô đưa con bò cho trẻ quan sát và nhận xét về đặc điểm của con bò.) cô dặt các câu hỏi gợi mở cho trẻ để trẻ được nói; 
- VD: con bò có màu gỉ? nó có phần gì đây? cô chỉ vào phần đầu mình chân đuôi?.
- Trên đầu bò có gì? Bò là động vật nuôi ở đâu? nó có mấy chân. Bò đẻ con hay đẻ trứng? Bò kêu như thế nào? ( Cho trẻ bắt chiếc tiếng kêu của con bò. nuôi bò để làm gì?.
=> Cô khái quát lại: 
Bò là động vật nuôi trong gia đình có 4 chân đẻ con, bò có màu vàng, trên đầu có đôi sừng, có đôi mắt có mõm, đuôi bò dài , bò thường hay ăn cỏ, nuôi bò để kéo xe lấy thịt lấy sữa, thịt bò có nhiều chất đạm ăn vào rất tốt cho cơ thể con người . sưã bò có nhiều can xi và các Vtamin các loại sữa tươi sữa hộp mà ở nhà cũng như đến lớp các con được bố mẹ cô giáo cho uống hàng ngày đều được pha chế từ sữa bò. các con nhớ chịu khó uống sữa sẽ giúp cho cơ thể khoẻ mạnh thông minh chóng lớn
- Xin mời đội Mèo con chọn ô cửa số mấy
VD: Ô cửa số 1 cô mở ô cửa số 1 hỏi trẻ ô cửa chứa con gì?.
- Không biết trong 3 hộp quà còn lại chú lợn con nằm trong hộp quà nào xin mời đội Mèo con các con hãy chọn hộp quà màu nào ?.
- VD; Trẻ chọn hộp quà màu xanh ( Cô mở hộp quà và đọc câu đố .
 “Con gì ăn no
 bụng to mắt híp
 ụt à ụt ịt nằm thở phì phò” 
 đố biết đó là con gì?.
- Cho trẻ nhận xét về đặc điểm của con lợn? (cô đặt câu hỏi gợi mở tương tự như con bò)
- Con Lơn; Có màu hồng nhạt , đốm đen
 Có 2 tai to, 2 mắt híp, mõm dài
 Lợn có bụng to, thích ăn cám
 Lợn là động vật nuôi trong gia đình ,4 chân, đẻ con xếp trong nhóm gia xúc
 Lợn kêu,ủn ỉn. eng éec
- Cô khái quát lại: vừa nói vừa chỉ vào các phần và kết hợp cả lớp nói lại đặc điểm rõ nét của con lợn. cho trẻ đếm số chân của lợn.
- Giáo dục dinh dưỡng: trong thịt lợn có chất đạm, chất béo giúp cho phát triển cân đối khoẻ mạnh vì vậy trong các bữa ăn các con nhớ phải ăn hết xuất của mình. 
- Cô mở rộng cho trẻ con lợn khoang vì có đốm đen màu hồng nhạt ,ngoài ra còn có con lợn đen.
- Xin mời đội thỏ con chọn tiếp ô cửa số mấy 
- Xin mời ô cửa số 4 mở ra đó là hình ảnh con gì? Cho trẻ chọn hộp quà.
- Cô và trẻ cùng khám phá mở hộp quà tìm con vật .
- Cô đưa hộp qua cho trẻ nghe và đoán xem bên trong là con gì?. 
(Cô gợi ý con có nghe thấy tiếng con gì kêu không)
- Cô đưa con mèo ra cho trẻ quan sát và đưa ra nhận xét về nó. 
+ Con Mèo: Có bộ lông màu trắng, có đầu mình và đuôi.
 Mèo có đôi tai nhỏ, thính, mắt màu xanh và rất tinh, Mèo kêu meo meo.
 Mèo có râu , chân có đệm, có móng, đuôi dài
 Mèo biết bắt chuột, biết leo trèo và chạy nhanh
 Mèo là động vật sống trong gia đình có 4 chân đẻ con được xếp vào nhóm gia xúc
 Mèo rất thích ăn cá..
- Cô Khái quát lại đặc điểm của mèo, mở rộng mèo có nhiều màu sắc khác nhau
- Đội Mèo con chọn ô cửa của mình.
Tương tự con Thỏ ;
- Cô đưa con thỏ ra cho trẻ quan sát và nhận xét về đặc điểm nổi bật của con thỏ. 
- Thỏ có bộ lông màu trắng tinh, đôi tai dài và đuôi ngắn
 Đôi mắt màu hồng, nhảy rất nhanh
 Thỏ thích ăn cà rốt, ăn rau...
 Thỏ là động vật nuôi trong gia đình có 4 chân đẻ con
- Cô Khái quát lại đặc điểm của thỏ.
- Giáo dục dinh dưỡng: trong thịt thỏ có chất đạm, chất béo giúp cho phát triển cân đối khoẻ mạnh vì vậy trong các bữa ăn các con nhớ phải ăn hết xuất của mình. 
* Hoạt động 2: So sánh sự giống và khác nhau của con Mèo và con Thỏ.
- Vừa rồi cả 2 đội các con đã đưa ra hiểu biết của mình rất chính xác và sôi động, cô thấy sự hiểu biết của 2 đội ngang tài , ngang sức. Bây giờ cô có một câu hỏi phụ, khi cô đọc câu hỏi xong đội nào rung chuông trước sẽ đưởc trả lời.
- Cô đưa ra “con mèo” và “con thỏ” cho trẻ cùng quan sát.
- Câu 1: Các con hãy so sánh con mèo và con thỏ có điểm gì giống nhau.
Gọi đội rung chuông trước trả lời.
 Giống nhau: Mèo và Thỏ chúng đều là động vật sống trong gia đình, đều có 4 chân đẻ con, đều được xếp vào nhóm gia súc. Mèo và thỏ đều có bộ lông trắng tinh và có râu.
- Câu 2: So sánh con Mèo và con Thỏ có điểm gì khác nhau.(Gọi đội rung chuông nhanh nhất)
- Khác nhau: Con mèo tai ngắn, đuôi dài, mắt xanh
 Con thỏ tai dài, đuôi ngắn, mắt màu hồng
 Con mèo thích ăn cá, ăn thịt mỡ
 Con thỏ thích ăn cà rốt, rau xanh
 Con mèo biết bắt chuột.
 Con thỏ không biết bắt chuột
 Con mèo kêu meo meo...
=> Cô khái quát lại đặc điểm giống và khác nhau rõ nét của 2 con vật trên.
- Phần thi hiểu biết đã khép lại, cả 2 đội đều xứng đáng được tặng quà
- Đội Mèo con được thưởng 01 con cá 
- Đội Thỏ con được thưởng 1 củ càc rốt
* Mở rộng Kiến thức cho trẻ xem màn hình về các con vật nuôi trong gia đình.giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
* Hoạt động 3: Luyện tập 
- Vừa rồi trong phần thi thứ nhất các con đã được khám phá ô cửa bí mật và tìm hiểu một số con vật sống trong gia đình có 4 chân đẻ con ( Con chó, con mèo, con thỏ, con lợn.) 
- Giờ các con cùng xem ô cửa nào biến mất nhé.
- Cho trẻ chơi trò chơi chốn cô, cô cất dần các ô cửa.
- Lúc này các ô cửa đã biến mất 
- Bây giờ các con sẽ được đến phần thi thứ 2 đó là phần thi “Chung sức”
- Đến với phần thi chung sức các con sẽ chơi trò chơi “ghép hình các con vật”
- Trên đây cô đã chuẩn bị 2 bảng, 2 rổ đựng các hình cắt rời các bộ phận của 2 con vật.
- Nhiệm vụ của 2 đội như sau; Mỗi đội cử 5 bạn lên xếp thành hàng và khi nghe thấy cô đưa ra hiệu lệnh thì bắt đầu từ bạn đầu hàng sẽ chạy nhanh nhặt các bộ phận rời của con vật và ghép sao cho đúng tạo thành 1 con vật hoàn chỉnh. thời gian trong 1 phút đội nào ghép song đội đó sẽ thắng cuộc.
- Cho trẻ chơi Trò chơi., cô động viên cổ vũ cả 2 đội. 
- Kết thúc trò chơi cô nhận xét tuyên dương.
* Hoạt động 4: Trò chơi
- Phần thi “Trổ tài”
- Cho trẻ chơi trò chơi “Đố vui” 
- Cô hướng dẫn luật chơi , 
- Cách chơi, Các đội đưa ra các câu hỏi đố vui về các con vật và các đội bạn thảo luận trả lời bằng bài hát hoặc các bài đồng dao hoặc mô phỏng các động tác về các con vật theo câu đố. 
 - Cho trẻ chơi.Cô động viên khuyến khích trẻ chơi
- Kết thúc cô thưởng quà cho đội thắng cuộc.
* Hoạt đông 5: Kết thúc
Vừa rồi các bé đã đến với “vườn cây tri thức” để tham gia vào hội thi với chủ đề “ Một số con vật nuôi trong gia đình có 4 chân, đẻ con, cô thấy các con đã tham gia rất sôi nổi và tích cực cô khen cả lớp.
- Để chia tay với vườn cây tri thức các con hãy cùng chơi trò chơi “Bắt chiếc tạo dáng các con vật” Trẻ hát theo nhạc 2 lần và đi ra ngoài
( Trẻ hát nhún nhảy theo nhạc bài hát Gà trống, mèo con và cún con)
- Trẻ kể tên các convật
- Trẻ vẫy tay chào khi cô nhắc 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_lamquen_moitruong_0007.doc