Phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn Vật Lý 7

Phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn Vật Lý 7

Vấn đề bảo vệ môi trường đã được cộng động quan tâm. Trong nhà trường nội dung này cũng đã được lồng ghép trong nhiều môn học nhất là môn Giáo dục công dân, môn Sinh học. Điều này tạo thuận lợi hơn cho giáo viên khi tích hợp nội dung này trong môn học Vật lí.

-Học sinh rất hứng thú khi tìm hiểu vấn đề môi trường trong khi học tập môn Vật lí vì đây là môn học mà kiến thức gắn liền với thực tiễn đời sống.

-Tuy nhiên còn thể hiện mặt yếu đó là đồ dùng dạy học trực quan chưa đáp ứng tốt cho việc tích hợp bảo vệ môi trường, trong các tiết học giáo viên tích hợp thường thông qua lời giảng, còn mang nặng tính thuyết giáo do vậy học sinh chỉ biết nghe và làm thậm chí làm mà không hiểu vì sao lại như vậy.

2.4/ Nguyên nhân các yếu tố khác

- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học.

- Thói quen xả rác của người nông dân vẫn còn tồn tại phần nào tác động đến ý thức của các em học sinh.

- Một số em học sinh chưa thực sự tích cực, chưa chủ động trong việc vận dụng kiến thức học ở trường với thực tiễn.

 

doc 23 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 3720Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn Vật Lý 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh, ảnh, sử dụng băng, đĩa hình.
- Phương pháp thảo luận: Thảo luận nhóm học sinh.
- Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Giáo viên đưa ra vấn đề cần
nghiên cứu- học sinh nghiên cứu tài liệu và giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên phải căn cứ vào các nội dung cụ thể của từng bài, xác định nội dung
đó thể hiện ở mức độ nào ? (Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận hay mức độ liên hệ) và phụ thuộc vào đối tượng học sinh ở từng địa phương để vận dụng các phương pháp trên cho phù hợp và có hiệu quả. Ngoài các phương pháp trên còn phải lưu ý phiếu điều tra, đánh giá học sinh.
 Trong quá trình dạy học, vai trò của người thầy tổ chức hướng dẫn học sinh.
Còn học sinh là người chủ động thao tác và tìm tòi các kiến thức trên các kênh chữ,
kênh hình, tự rút ra nhận xét, kết luận dưới sự trợ giúp của giáo viên.
II . PHẦN NỘI DUNG
 1 / CƠ SỞ LÍ LUẬN:
- Môi trường bao gồm tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh có tác động, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe, đời sống của con người. Môi trường cung cấp cho ta không gian để sống, cung cấp nguồn tài nguyên để sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải.
- Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm xử lý, răn đe những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến môi trường, rồi các công nghệ xử lý rác thải, phát minh khoa học ra đời nhằm giảm thiểu những tác động đến môi trường.
- Hiện nay, môi trường là vấn đề nóng của toàn nhân loại. Chúng ta thấy rằng, khí hậu ngày càng khắc nghiệt và khó dự báo hơn, mưa bão, lũ quét thất thường, suy thoái đất, nước, suy giảm nguồn tài nguyên rừng, ô nhiễm môi trường xảy ra trên diện rộng, Đó là các vấn đề về môi trường mà toàn nhân loại đã và đang phải đối mặt. Con người đã tác động quá nhiều đến môi trường, khai thác đến mức cạn kiệt các nguồn tài nguyên, thải nhiều chất độc làm cho môi trường không còn khả năng tự phân hủy.
Vấn đề về môi trường là vấn đề nóng bỏng ảnh hưởng đến sức khỏe ,đến sự sống còn của con người, thế mà trong thực tế như hiện nay thì việc tiếp cận với môi trường của học sinh lớp 7 ở trường THCS Lê Đình Chinh lại còn rất hạn chế, do các em chưa có ý thức cao về bảo vệ môi trường đang sống, học sinh lại ít được tiếp cận với thông tin mới để mở mang kiến thức về mọi lĩnh vực, nhất là về tình hình ô nhiễm môi trường đang diễn ra ngày càng trầm trọng như hiện nay.
2 / Thực trạng : 
- Trước sự ô nhiễm môi trường như hiện nay, để bảo vệ chính mình và người thân của mình, thì mỗi con người phải có ý thức bảo vệ môi trường. Thông qua những việc làm cụ thể là tất cả học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường đều phải có ý thức bảo vệ môi trường đang sống. Vì các em còn nhỏ nên việc nhận thức về môi trường cũng còn hạn chế, nhưng có nhiều việc làm để các em có thể góp một phần vào phong trào bảo vệ môi trường đang được thực hiện ở khắp mọi nơi trên đất nước và trên toàn thế giới. Để cùng với toàn thế giới trong vấn đề bảo vệ môi trường, Bộ Giáo Dục và đào tạo nước ta đã và đang phát động các phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Môi trường xanh – sạch - đẹp”. 
 Ở trường THCS Lê Đình Chinh việc tích hợp kiến thức về bảo vệ môi trường trong môn học vật lí đã được các giáo viên thực hiện trong qua các tiết học song điều này chưa mang tính liên tục và chưa có hệ thống, do vậy học sinh còn nắm bắt vấn đề này một cách chung chung.
Đối với học sinh, mặc dù các em đã được nghe, được biết là phải bảo vệ môi trường nhưng trên thực tế điều này chưa thực sự tác động đến hành động của các em. Mối quan hệ giữa việc học kiến thức với thực tiễn đời sống chưa chặt chẽ. Một ví dụ minh chứng đó là khi lao động các em còn đốt rác là bao bì ni lon, tạo nên những làn khói ô nhiễm gây ảnh hưởng đến nhiều người.
2.1 / Thuận lợi –khó khăn :
 * Thuận lợi:
 Một là:Trường THCS Lê Đình Chinh luôn được sự quan tâm của ủy ban nhân dân xã Quảng Điền, sự quan tâm của lãnh đạo Phòng giáo dục. Gần đây các hoạt động dạy và học của nhà trường không ngừng đi lên và đã đạt được một số thành tích đáng kể. Cơ sở vật chất cơ bản đã được đầu tư đáp ứng cho nhu cầu dạy và học .
 Hai là: Đội ngũ giáo viên trong nhà trường đa số rất trẻ, khỏe ,tâm huyết và nhiệt tình.giáo viên đều đã đạt chuẩn và trên chuẩn. Nhiều giáo viên công tác lâu năm lại có nhiều kinh nghiệm .
 Ba là: Được sự quan tâm và tạo điều kiện của lãnh đạo phòng nên chúng tôi được tham gia các lớp tập huấn,được giao lưu học hỏi và có them nhiều kinh nghiệm.
 Bốn là:Học sinh của trường đều ngoan ngoãn ,chăm chỉ học tập, lễ phép thầy cô giáo ,có ý thức vượt khó vươn lên trong học tập.
 * Khó khăn :
 Một là: Đời sống kinh tế của của dân còn khó khăn ,trình độ dân trí còn thấp,sự quan tâm của gia đình đối với việc học của con em còn ít.Mặt khác người dân vẫn còn một số hủ tục lạc hậu.
 Hai là: Địa bàn của xã thì quá rộng nên cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phản hồi thông tin của gia đình học sinh và nhà trường.
2.2. Thành công và hạn chế
-Vấn đề bảo vệ môi trường đã được tuyên truyền phổ biến trên các kênh thông tin đại chúng (ở trường có chương trình phát thanh măng non, ở xã có chương trình phát thanh Nông thôn mới, hoặc thông tin qua các trang mạng xã hội) qua đó ít nhiều học sinh đã nhận thức được vấn đề này.
-Việc học trong nhà trường cũng đã được gắn với thực tiễn. Đối với môn học Vật lí cũng đã có nhiều nội dung mà ở đó giáo viên có thể tạo điều kiện và cơ hội cho học sinh thực hành.
- Hạn chế: Đối với học sinh lớp 7, tuy các em đã có kiến thức cơ bản về môi trường nhưng vẫn còn hạn chế. Trong khi đó, thời gian của mỗi tiết học 45 phút và chỉ có một tiết trên tuần đối với môn Vật lý, còn đồ dùng thí nghiệm thì hư hỏng nhiều, chưa có máy quay dùng để thu thập tư liệu, tranh ảnh, các tư liệu về môi trường và bảo vệ môi trường còn hạn chế. Việc tiếp cận với internet của học sinh lớp 7 ở trường THCS Lê Đình Chinh còn rất ít do các em chưa có ý thức cao về bảo vệ môi trường đang sống, còn phòng máy của trường không đủ và hư hỏng nhiều không thể tạo điều kiện để học sinh tiếp cận với thông tin mới để mở mang kiến thức về mọi lĩnh vực, nhất là về tình hình ô nhiễm môi trường đang diễn ra ngày càng trầm trọng như hiện nay.
2.3. Mặt mạnh, mặt yếu.
-Vấn đề bảo vệ môi trường đã được cộng động quan tâm. Trong nhà trường nội dung này cũng đã được lồng ghép trong nhiều môn học nhất là môn Giáo dục công dân, môn Sinh học. Điều này tạo thuận lợi hơn cho giáo viên khi tích hợp nội dung này trong môn học Vật lí.
-Học sinh rất hứng thú khi tìm hiểu vấn đề môi trường trong khi học tập môn Vật lí vì đây là môn học mà kiến thức gắn liền với thực tiễn đời sống.
-Tuy nhiên còn thể hiện mặt yếu đó là đồ dùng dạy học trực quan chưa đáp ứng tốt cho việc tích hợp bảo vệ môi trường, trong các tiết học giáo viên tích hợp thường thông qua lời giảng, còn mang nặng tính thuyết giáo do vậy học sinh chỉ biết nghe và làm thậm chí làm mà không hiểu vì sao lại như vậy.
2.4/ Nguyên nhân các yếu tố khác
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Thói quen xả rác của người nông dân vẫn còn tồn tại phần nào tác động đến ý thức của các em học sinh.
- Một số em học sinh chưa thực sự tích cực, chưa chủ động trong việc vận dụng kiến thức học ở trường với thực tiễn.
2.5 / Phân tích đánh giá thực trạng mà đề tài đặt ra:
 Một là - Đối với học sinh lớp 7 kiến thức cơ bản về môi trường vẫn còn hạn chế. 
 Hai là- Thời gian của mỗi tiết học 45 phút và chỉ có một tiết trên tuần đối với môn Vật lý.
 Ba là -Đồ dùng thí nghiệm hư hỏng nhiều, chưa có máy quay dùng để thu thập tư liệu, tranh ảnh, các tư liệu về môi trường và bảo vệ môi trường còn hạn chế.
 Bốn là -Việc tiếp cận với internet còn rất ít, phòng máy của trường không đủ và hư hỏng nhiều không thể tạo điều kiện để học sinh tiếp cận với thông tin mới để mở mang kiến thức về mọi lĩnh vực, nhất là về tình hình ô nhiễm môi trường đang diễn ra ngày càng trầm trọng như hiện nay. 
3 / GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC TÍCH HỢP CHO HỌC SINH VỀ MÔI TRƯỜNG:
3.1 / Mục tiêu của giải pháp biện pháp:
Từ những nguyên nhân trên bản thân tôi cũng đã có nhiều năm trực tiếp giảng dạy tại trường nên tôi cũng xin được chia sẻ một số kinh nghiệm của mình về“ Phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn Vật lí 7” là sáng kiến nhằm góp phần đưa việc giáo dục học sinh có ý thức tốt hơn đối với môi trường sống, bên cạnh đó làm tăng tính hứng thú và thực tế cho môn học.
Để tích hợp bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn vật lý nói chung, môn vật lí 7 nói riêng có hiệu quả là một việc không phải đơn giản. Giáo viên phải giảng dạy đảm bảo đủ chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ môn, còn phải đưa những kiến thức về giáo dục môi trường từ cuộc sống thực tế vào bài giảng nhằm giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh. Bên cạnh đó phải thường xuyên tìm tư tiệu về bảo vệ môi trường như tranh ảnh, số liệu, các thí nghiệm có liên quan để phục vụ cho tiết dạy có giáo dục bảo vệ môi trường. Nhưng thời gian của mỗi tiết học chỉ có 45 phút nên giáo viên không thể cung cấp nhiều kiến thức về môi trường cho các em.
Để giảng dạy các tiết có tích hợp bảo vệ môi trường đạt hiệu quả, trước hết giáo viên phải nắm chắc chắn chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài, kết hợp tìm tư liệu có liên quan như tranh ảnh, video, đến kiến thức bảo vệ môi trường từng nội dung bài học qua báo đài, internet, xác định được mục tiêu khi lồng ghép các kiến thức, những đơn vị kiến thức phải dễ hiểu, và sự vật, hiện tượng mà giáo viên giới thiệu phải nằm trong tầm hiểu biết của học sinh lớp 7. Tránh trường hợp, nội dung tích hợp trở thành kiến thức trừu tượng, khó hình dung, rất dễ gây ra sự nhàm chán cho học sinh. 
Bằng phương pháp giảng dạy đưa những kiến thức bảo vệ môi trường đơn giản, cụ thể gắn liền với cuộc sống và địa phương của các em, kết hợp nhắc nhở của giáo viên sẽ là một trong những yếu tố góp phần cho sự thành công cho tiết dạy có tích hợp bảo vệ môi trường. 
Cần tổ chức những buổi ngoại khóa để học sinh có điều kiện tìm hiểu về vấn đề môi trường ở địa phương, để từ đó các em có biện pháp và hành động cụ thể bảo vệ môi trường. Thường xuyên liên hệ với môi trường ở trường học, ở gia đình, ở địa phương. Và bản thân người giáo viên phải là một tấm guơng trong vấn đề bảo vệ môi trường.
3.2 / Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp, giải pháp: 
Để cụ thể vấn đề nghiên cứu ở trên, qua tìm hiểu tài liệu và một số đề tài có liên quan, tôi có xây dựng hệ thống câu hỏi, câu trả lời và phương pháp giảng dạy các kiến thức cho một số bài có tích hợp bảo vệ môi trường môn Vật lí 7.
1. Bài 1 : NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
 a. Địa chỉ tích hợp: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta.
 b. Phương pháp tích hợp : sử dụng thí nghiệm để hình thành kiến thức làm thế nào để nhìn thấy một vật(hình 1.2 a), gv kết hợp đặt ra các câu hỏi.
GV hỏi : Các em có biết vì sao các bạn học sinh ở thành phố bị cận nhiều hơn các bạn học sinh ở nông thôn không ?
HS nhận thức : ở thành phố, do nhà cao tầng che chắn nên các học sinh thường phải học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh đèn điện (ánh sáng nhân tạo) hoặc ánh sáng khuếch tán nên mắt thường dể bị cận. Chúng ta ở nông thôn học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh sáng chủ yếu là ánh sáng tự nhiên vì thế mà ít bị cận hơn.
GV: Để khắc phục hiện tượng trên thì các học sinh thành phố cần phải làm gì ?
HS trả lời : Các học sinh thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ chức vui chơi, dã ngoại ở những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên.
GV nhấn mạnh : Các học sinh khi học tập phải đảm bảo ánh sáng, hạn chế học tập dưới ánh sáng nhân tạo.
2. Bài 3 : ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
a. Địa chỉ tích hợp: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới.
b. Phương pháp tích hợp: làm thí nghiệm H3.1, H 3.2 để hình thành kiến thức bống tối, sau đó kết hợp giáo dục BVMT cho học sinh(có sử dụng hình ảnh minh họa).
 GV: Trong sinh hoạt và học tập ta cần làm như thế nào để không có bóng tối?
 HS trả lời : Trong sinh hoạt và học tập ta cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì lắp đặt một bóng đèn lớn.
GV: Vì sao người ta nói ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng? (sử dụng hình ảnh để học sinh quan sát)
Hs trả lời : ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng là do quá nhiều loại nguồn sáng có cường độ chiếu sáng khác nhau.
GV: Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người ?
Hs nhận thức : Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm cho con người luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn giao thông và sinh họat.
Hình ảnh ô nhiềm ánh sáng ở các đô thị
GV: Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người ?
Hs nhận thức : Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm cho con người luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn giao thông và sinh họat.
GV : Làm thế nào để giảm thiểu ánh sang đô thị ?
HS nhận thức: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải:
+ Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu.
+ Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
+ Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết.
+ Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
3. Bài 5 : ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
a. Địa chỉ tích hợp:
Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh sáng.
b. Phương pháp tích hợp: hình thành kiến thức tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng( có sử dụng thí nghiệm H5.2- SGKVL7), cho học sinh nêu ví dụ thực tế, kết hợp sử dụng hình ảnh vể sự ô nhiễm của nguồn nước,các hành động để bảo vệ môi trường nước.
GV : Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ có vai trò gì ?
Hs trả lời : Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ nó không những là những chiếc gương phẳng tự nhiên để tôn lên vẽ đẹp cho quê hương mà nó còn góp phần quan trọng vào việc điều hòa khí hậu tạo ra môi trường trong lành.
GV giới thiệu hình ảnh về môi trường nước chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm rất nghiêm trọng
GV: Vậy chúng ta cần phải làm gì để có được những mặt nước trong xanh này?
HS nhận thức: dòng sông ở địa phương chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, vì vậy chúng ta không được vứt rác thải xuống sông, nhắc nhở cha mẹ không được bơm các chất đọc hại từ vuông xuống sông, tuyên truyền cho mọi người xung quanh ý thức giữ gìn môi trường.
4. Bài 12 : GƯƠNG CẦU LÕM
 a. Địa chỉ tích hợp: Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.
b. Phương pháp tích hợp: làm thí nghiệm( H 8.2 – sgk vl7), kết hợp sử dụnh hình ảnh về lợi ích của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng ngày, đặt các câu hỏi có liên quan, giáo viên nhấn mạnh kiến thức BVMT.
GV : Các em hãy cho biết chùm sáng của Mặt Trời là chùm sáng hội tụ, song song hay phân kì?
Hs : Chùm sáng Mặt Trời là chùm sáng song song.
GV: Chùm sáng của Mặt Trời có vai trò gì?
Hs : Chùm sáng của Mặt Trời có một vai trò rất quan trọng cho sự sống trên Trái Đất, nó là một nguồn năng lượng vô tận.
GV: Vậy chúng ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng này không?
HD: Chúng ta vẫn có thể sử dụng được nguồn năng lượng này.
Gv : Việc sử dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì không?
Hs nhận thức: Việc sử dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm được tài nguyên đồng thời bảo vệ được môi trường.
Ngoài ra guơng cầu lõm còn nhiều ứng dụng vào trong cuộc sống( như nấu nướng, nấu chảy kim loại)
Gv giới thiệu hình ảnh ( sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng)
5. Bài 15 : CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN
 a. Địa chỉ tích hợp: 
Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, không những gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con người mà nó còn ảnh hưởng đến tập tính cũng như môi trường sống của một số loài động vật trên thế giới.
b. Phương pháp tích hợp: sử dụng hình ảnh về ô nhiễm tiếng ồn, nêu các ví dụ thực tế ở địa phương, giáo viên nêu các biện pháp để học sinh hiểu rỏ việc chống ô nhiễm tiếng ồn.
 GV : Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn? 
+ Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thị lực.
+ Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác.
+ Làm ảnh hưởng đến môi trường sống của một số loài động vật
GV: Chúng ta cần phải làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn ?
? Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn? 
à HS trả lời: Các tác hại của tiếng ồn như
+ Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thị lực.
+ Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác.
? Mỗi người cần phải làm gì để phòng chống ô nhiễm tiếng ồn?
à HS trả lời: Phòng chống ô nhiễm tiếng ồn bằng một số phương pháp cơ bản như sau.
+ Hạn chế tiếp xúc với các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn: Không đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn lớn như máy bay phản lực, máy khoan cắt, máy hàn, Còn khi cần tiếp xúc với các thiết bị, máy móc đó thì phải sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. 
+ Trồng cây: Xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và đường cao tốc nên trồng cây xanh là cách hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễn tiếng ồn. Xây dựng các trường học, trạm xá, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn âm gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
+ Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị giảm âm trong phòng làm việc như rèm nhung, tường phủ dạ, hay thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào.
+ Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc không gây ồn và cùng nhau xây dựng ý thức giữ trật tự, văn hóa cho mọi người.
+ Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra tiếng ồn to, cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe hoặc hạn chế sử dụng.
? Đối với mỗi học sinh, em cần làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn nơi trường, lớp học? à HS trả lời: Cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường, lớp học như: Bước nhẹ nhàng khi lên cầu thang, không nói chuyện to trong giờ học, không nô đùa, mất trật tự trong trường học, 
GV cần nhấn mạnh: Phòng chống ô nhiễm tiếng ồn bằng một số phương pháp cơ bản như hạn chế tiếp xúc với các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn, trồng cây, lắp đặt thiết bị giảm âm.
 Đối với mỗi học sinh, em cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường, lớp học như bước nhẹ nhàng khi lên cầu thang, không nói chuyện to trong giờ học, không nô đùa, mất trật tự trong trường học, 
3.3 / Điều kiện thực hiện giải pháp :
 Tôi thiết nghĩ là một giáo viên giảng dạy ta cần phải thể hiện tinh thần, trách nhiệm của mình qua từng kiến thức, việc sử dụng phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường trong dạy môn vật lý 7 là rất quan trọng.Vả lại tầm quan trọng của môi trường với sự tồn tại của chúng ta còn quan trọng hơn nữa. Đây là cơ hội cho tôi khẳng định bản lĩnh kiến thức trước học sinh, bước đầu tạo sự tin tưởng trong các em và cũng khơi dậy tình cảm của các em đối với môn học, hình thành quan niệm, thái độ tích cực đối với môn học đó.
Bên cạnh đó, giáo viên cần quan tâm hướng dẫn những học sinh yếu, khích lệ, động viên các em thường xuyên. Đồng thời, khen ngợi kịp thời những học sinh, có thái độ tích cực trong học tập, những em có những ý tưởng sáng tạo, ý kiến hay đóng góp cho từng bài học. 
 	Hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy đã được phổ biến và đưa vào thực hiện các trường học nhằm phát huy tối đa vai trò của người học, lấy người học làm trung tâm trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Điều đó cũng thể hiện vai trò quan trọng của giáo viên bộ môn - người trực tiếp hướng dẫn, tổ chức các hoạt động trên lớp
3.4 /Mối quan hệ giữa các giải pháp :
Để có phương p

Tài liệu đính kèm:

  • docthcs_62_8667_2010957.doc