Đề tài Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Vật lí – Lớp 6

Đề tài Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Vật lí – Lớp 6

- Để thành công trong dạy học phần củng cố giáo viên phải nỗ lực, vượt khó , nắm vững kiến thức trọng tâm để có đủ năng lực xây dựng hệ thống sơ đồ tư duy cho bản thân và nhận xét được sơ đồ tư duy của học sinh.

- Giúp hệ thống hoá cho các em những kiến thức cơ bản một cách có hệ thống, sâu rộng, phát triển ngôn ngữ lẫn tư duy vật lý.

- Tuỳ theo từng vùng, miền từng đối tượng học sinh mà người giáo viên có thể áp dụng khác nhau: cho phù hợp.

- Đề tài rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp xây dựng của lãnh đạo và đồng nghiệp để vận dụng đạt kết quả cao hơn.

 

doc 24 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 7656Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Vật lí – Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư duy nhanh nhẹn, nhạy bén với những hiện tượng trong cuộc sống, từ đó có nhiều tư liệu hữu ích trong công tác giảng dạy của tôi. Qua nhiều năm thực hiện, tôi đã hệ thống thành kinh nghiệm “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn vật lí – Lớp 6”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ.
Tạo cho học sinh sự hứng thú tích cực trong học tập, suy nghĩ độc lập, sử dụng câu văn xúc tích ngắn gọn đầy hình tượng trong việc trình bày lại kiến thức vừa học xong một bài vật lí. Đồng thời cũng tạo cơ hội đồng nghiệp trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng môn Vật lí lớp 6.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng môn vật lí THCS.
- Phần mềm Imindmap.
4. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu.
- Sáng kiến kinh nghiệm được tiến hành nghiên cứu trong năm học 2013 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp điều tra.
Phần II: Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận
Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó.
Sơ đồ tư duy là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào não bộ rồi đưa thông tin ra ngoài não bộ. Là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó “sắp xếp” ý nghĩ của chính chủ thể. Một sơ đồ tư duy gồm một vấn đề lớn đặt ở trung tâm và các nhánh ý tưởng tỏa ra xung quanh. Một sơ đồ như vậy giúp người sử dụng nó thỏa sức vạch ra các ý tưởng suy nghĩ đầy đủ trước khi đi đến một quyết định.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và trong môn vật lí nói riêng là một trong những phương pháp dạy học phát triển tư duy theo hướng tích cực.
2. Thực trạng
 Trong quá trình giảng dạy Vật lí 6, tôi thấy giáo viên nhiệt tình trong việc truyền tải kiến thức, song việc học thụ động của học sinh vẫn tiếp diễn. Có học sinh học tập cần cù chịu khó học thuộc từng câu từng chữ, có em chưa tưởng tượng bài học dẫn đến học vẹt. Bên cạnh đó là học sinh rất lười học bài, giáo viên đã nhiều lần gọi lên bảng có biện pháp giáo dục kịp thời nhưng tình hình vẫn không có tiến triển nhiều. Tỉ lệ học sinh điểm dưới trung bình còn cao, học sinh điểm khá và giỏi chiếm tỉ lệ thấp.
 Thuận lợi – khó khăn
 * Thuận lợi :
Ban lãnh đạo Nhà trường luôn khuyến khích động viên, chỉ đạo kịp thời, tạo điều kiện cho giáo viên trong công việc giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm. Có nhiều đợt tập huấn về chuyên môn về đổi mới Phương pháp dạy học. Là giáo viên trẻ tuy kinh nghiệm còn hạn chế, song tôi luôn học hỏi đồng nghiệp, tự trao dồi kiến thức làm sao cho học sinh dễ hiểu bài để các em có kiến thức tốt. Bên cạnh đó, các em học sinh cũng là một phần quan trọng giúp tôi hoàn thành tốt các tiết dạy có áp dụng Sơ đồ tư duy.
 * Khó khăn :
Trường nằm trên địa bàn xã có học sinh người dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao trên 50%, trình độ học vấn còn thấp so với bề mặt chung, tâm lí các em muốn nghỉ học ở nhà chơi hoặc giúp đỡ bố mẹ công việc đồng áng, một số thôn buôn cách xa trường. Đa số các em thuộc diện nghèo, bố mẹ chưa có nhiều thời gian quan tâm tới con cái, dẫn đến nhiều em hay nghỉ học nhiều buổi trong tuần cũng làm ảnh hưởng chất lượng giảng dạy chung. Quan sát các hiện tượng đời thường của học sinh còn hạn hẹp.
 Thành công – hạn chế :
 * Thành công : 
Giúp học sinh vẽ và đưa ra các liên hệ thực tế của bản thân với bài học, làm cho tiết học sôi nổi không nhàm chán, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, học sinh có được một tư duy logic trong bài học và lĩnh hội kiến thức chắc hơn. Ngoài ra Sơ đồ tư duy còn phát huy khả năng hoạt động theo nhóm của học sinh, phát triển ngôn ngữ và tư duy của học sinh. Đối với môn vật lí vốn dĩ khô khan trở nên dễ học dễ lôi cuốn hơn, thực sự học sinh trở thành trung tâm lĩnh hội kiến thức, còn giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn các em hoạt động lĩnh hội kiến thức.
 * Hạn chế :
Khả năng hoạt động nhóm của một số học sinh yếu- kém còn chậm, bài vẽ theo ý tưởng của các em còn sơ sài, nên giáo viên mất thời gian hướng dẫn các em làm quen cách học này.
 Mặt mạnh – mặt yếu
 * Mặt mạnh : Học sinh hứng thú tích cực trong tiết học. Rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ, quan sát thực tế, dùng từ đúng đặc trưng của bộ môn. Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy có thể học bất kì trong trường hợp nào miễn là có ý tưởng.
 * Mặt yếu : Học sinh chậm tiến còn lơ là, ỷ lại các bạn khác.
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Về phía học sinh : Việc học của học sinh còn ảnh hưởng rất nhiều bởi điều kiện sống. Do đó, giáo viên cần tạo mối thân thiện đối với học sinh giúp các em không cảm thấy e dè trong quá trình giao tiếp với thầy cô và bạn bè, đây cũng chính là cơ hội các em được hòa nhập với cộng đồng. Bởi đặc điểm của trường THCS Tô Hiệu thuộc vùng khó khăn, số lượng học sinh là dân tộc thiểu số chiếm trên 50% tổng số học sinh toàn trường. Ngoài ra việc học Tiếng Việt đối với các em vốn dĩ đã xem như là khó, một số em viết chưa thông đọc chưa thạo, lên đầu cấp các em phải học một số môn khoa học thuật ngữ mới làm các em gặp khó khăn hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. Hơn nữa do là thuộc vùng khó khăn nên trong công tác tuyển sinh lớp đầu cấp nhà trường cũng gặp nhiều khó khăn. Các học sinh khá giỏi thường đăng ký vào các trường có điều kiện tốt hơn. Kết quả là số lượng học sinh nhà trường tuyển được đa số là học sinh có học lực trung bình và yếu nhiều. 
Về phía giáo viên : Cần có cách nhìn tích cực hơn đối với học sinh, thấy khó khăn và giúp đỡ các em. Thay đổi cách dạy học sao cho phù hợp đối tượng học sinh. Trong đợt tập huấn về sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học tại trường THCS Tô Hiệu năm học 2011 – 2012, bản thân thấy phương pháp mới này tương đối giống với cách học mà tôi từng được làm quen khi học Đại học. Với khối lượng kiến thức tương đối lớn của bậc học này không thể học từng câu từng chữ, phải vạch ra một sơ đồ liên kết các bài học với nhau. Bây giờ tôi hiểu thuật ngữ Sơ đồ tư duy là vì vậy. Chứng tỏ phương pháp này giúp các em tập làm quen với phương pháp học mới giảm được ghi nhớ máy móc. Nếu tổ chức học tập theo nhóm, các em sẽ gom được nhiều ý tưởng nhanh hơn, lấy được nhiều ví dụ hơn và lớp học trở nên sôi động trong phần tô màu cho các nhánh.
Phương tiện dạy học : Có thể dùng phần mềm, phấn hoặc giấy. Giáo viên và học sinh có thể vẽ Sơ đồ tư duy ở bất kì đâu khi có một trong những công cụ trên.
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra
Cũng do các nguyên nhân nêu trên nên dẫn đến chất lượng học tập thống kê qua các kì kiểm tra vẫn còn thấp. Số lượng học sinh yếu còn cao.
3 Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
 Để khắc phục những thực trạng khó khăn như đã nêu trên. Tôi thấy ở “ Sơ đồ tư duy” phương pháp giảng dạy mới phát huy tính tích cực, gây hứng thú cho học sinh và vai trò chỉ đạo của giáo viên. Đồng thời cũng là cơ hội đồng nghiệp trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
* Nội dung : Các bài được chọn trong Vật lí 6 gồm 09 bài chương I và 01 bài tổng kết chương I.
Có hai cách giáo viên đưa sơ đồ tư duy vào dạy học : 
+ Giáo viên vẽ Sơ đồ tư duy, học sinh thuyết minh;
+ Học sinh tự vẽ Sơ đồ tư duy, giáo viên nhận xét, bổ sung, hoàn thiện Sơ đồ tư duy.
* Cách thức thực hiện như sau :
Tôi vận dụng phương pháp truyền thống đối với các lớp 6A2, 6A4, 6A6 và phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy đối với các lớp 6A1, 6A3, 6A5.
Trong bài 4 : Tiết 3 : Đo thể tích vật rắn không thấm nước, phần tìm hiểu cách đo (thời gian 15 phút), học sinh biết các dụng cụ đo để xác định thể tích của vật rắn có hình dạng bất kì không thấm nước.
Phương pháp truyền thống :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát hình 4.2 và hình 4.3 trong SGK cùng nhau thảo luận và trả lời câu hỏi:
1. Tương ứng với mỗi hình hòn đá như thế nào so với bình chia độ?
2. Nêu cách đo thể tích của hòn đá trong mỗi hình?
- Gọi 2 nhóm bất kì cử đại diện trong các nhóm lên bảng trình bày trên 2 hình vẽ mà tôi đã vẽ sẵn.
- Cả hai nhóm đều mang tờ giấy thảo luận lên, vừa đọc vừa chỉ cách đo thể tích của hòn đá.
- Học sinh quan sát.
- Lắng nghe câu hỏi và trả lời.
- Các nhóm thảo luận.
- Hình 4.2 trường hợp vật lọt bình chia độ, hình 4.3 trường hợp vật không lọt bình chia độ.
- Người ta đo thể tích của hòn đá lọt bình chia độ bằng cách thả hòn đá vào bình chia độ, phần nước dâng lên 50cm3 chính là thể tích của hòn đá.
- Người ta đo thể tích của hòn đá không lọt bình chia độ bằng cách cho hòn đá thả vào bình tràn, đồng thời hứng nước tràn ra vào bình chứa. Thể tích nước tràn ra bằng thể tích của hòn đá.
Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Chia lớp học thành 4 nhóm, tôi đưa ra các câu hỏi thảo luận:
1. Tương ứng với mỗi hình hòn đá như thế nào so với bình chia độ?
2. Nêu cách đo thể tích của hòn đá trong mỗi hình?
- Dựa vào câu hỏi, yêu cầu học sinh tự thiết kế Sơ đồ tư duy mà đã được học một số bài, nên mô tả lại cách đo thể tích của hòn đá.
- Trong quá trình học sinh vẽ, tôi sẽ đi một vòng quan sát tiến độ làm việc của các nhóm, nhóm nào gặp khó khăn thì gợi ý để các em vẽ theo kiến thức cần đạt của bài học.
- Các nhóm làm xong, cử đại diện 2 nhóm lên bảng trình bày bằng Sơ đồ tư duy trước lớp.
Sau khi học sinh trình bày, tới phần thực hành yêu cầu các em hãy dựa vào sơ đồ tự vẽ xác định thể tích của vật mà tôi đã chuẩn bị sẵn dụng cụ.
Học sinh lắng nghe, thảo luận theo nhóm.
Nhánh 1 : Đo thể tích của hòn đá lọt bình chia độ, đầu tiên ta cho nước vào bình chia độ, thả hòn đá vào bình chia độ, phần nước dâng lên chính là thể tích của hòn đá.
Nhánh 2 : Đo thể tích của hòn đá không lọt bình chia độ. Cần sử dụng thêm dụng cụ bình tràn và bình chứa. Cho nước đầy bình tràn, thả hòn đá vào bình tràn, đồng thời hứng nước tràn ra vào bình chứa. Thể tích nước tràn ra bằng thể tích của hòn đá.
Hình 1 : Sơ đồ tư duy “Đo thể tích vật rắn không thấm nước”
Nhận xét :
Khi sử dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh còn bỡ ngỡ trước hình vẽ, phải cầm tờ giấy nên vừa đọc vừa chỉ dẫn đến hai động tác chưa phối hợp được nhịp nhàng.
Khi sử dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy, các nhóm thảo luận sôi nổi, vừa vẽ vừa đưa ra cách đo làm cho các em hiểu các hình vẽ do tự nhóm thiết kế, nội dung khó nhớ các em ghi vào nhánh tương ứng, trình bày bảng lưu loát. Nhất là phần thực hành, các em dựa vào hình vẽ của nhóm thực hành nhanh hơn so với phương pháp truyền thống. 
Bài 10: Tiết 10 : Lực kế - Phép đo lực – Trọng lượng và khối lượng, phần củng cố (thời gian 5 phút), học sinh cần nhận biết được cấu tạo của một lực kế, GHĐ và ĐCNN, sử dụng được công thức liên hệ trọng lượng và khối lượng.
 Phương pháp truyền thống :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Tôi cho cho 2 học sinh đứng dậy đọc nội dung cần ghi nhớ SGK trang 35.
- Sau khi học sinh đọc xong, yêu cầu cả lớp gấp sách lại.
- Đặt câu hỏi chung cho cả lớp :
Lực kế dùng để làm gì?
Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức nào?
- Sau khi đặt xong câu hỏi, tôi chỉ đại diện 1 học sinh trung bình và 1 học sinh khá đại diện phát biểu và trả lời.
- Hai học sinh đứng dậy đọc, cả lớp lắng nghe và đọc nhẩm theo.
Cả lớp lắng nghe câu hỏi.
- Học sinh trung bình :
Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức P bằng 10 mét.
- Học sinh khá :
Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức P bằng 10 m.
 Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Vẽ sơ đồ tư duy (Thiết kế bằng tay hoặc sử dụng phần mềm đã được chuẩn bị trước, trong bài này tôi sử dụng phần mềm vẽ Sơ đồ tư duy).
Cả lớp quan sát Sơ đồ.
Hình 2 : Sơ đồ tư duy “ Lực kế”
- Chỉ cho Sơ đồ hiển thị theo từng nhánh, tới nhánh nào kết hợp đặt câu hỏi cho nhánh đó cho đến khi sơ đồ được chiếu ra hết. Tôi đặt câu hỏi tổng hợp :
Lực kế dùng để làm gì?
Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức nào?
- Sau khi đặt xong câu hỏi, tôi chỉ đại diện 1 học sinh trung bình và 1 học sinh khá đại diện phát biểu và trả lời.
Lắng nghe và trả lời câu hỏi theo sơ đồ.
Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng được xác định bởi công thức P bằng 10 m.
* Nhận xét :
Khi sử dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh chỉ đọc nội dung ghi nhớ, tỉ lệ học sinh nắm được bài chưa cao, chưa phát huy tính tích cực của học sinh trong bài học, học sinh phát biểu vẫn còn thụ động và có sự nhầm lẫn trong công thức (P = 10m và P = 10 mét).
 Khi sử dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy, học sinh giơ tay xây dựng bài nhiều hơn, nhất là những học sinh yếu kém các em mạnh dạn phát biểu bài. Các câu trả lời không bị nhầm lẫn như đối với phương pháp truyền thống.
Bài 17: Tiết 19 : Tổng kết chương I : Cơ học, phần ôn tập (thời gian 15 phút), học sinh ôn lại những kiến thức cơ bản về cơ học đã học trong chương, củng cố và đánh giá sự nắm vững kiến thức.
 Phương pháp truyền thống :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Tôi đưa ra nội dung câu hỏi ôn tập. Yêu cầu học sinh trả lời và ghi vào vở.
1. Hãy điền các dụng cụ đo thích hợp vào bảng : 
Phép đo
Dụng cụ
Độ dài
Thể tích chất lỏng
Lực
Khối lượng
2. Thế nào là lực? Hai lực cân bằng là hai lực như thế nào? 
3. Trọng lực là gì? Lực đàn hồi xuất hiện khi nào?
4. Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng một vật?
5. Viết công thức tính khối lượng theo khối lượng riêng và thể tích?
6. Viết công thức tính trọng lượng theo trọng lượng riêng và thể tích?
7. Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng riêng và khối lượng riêng?
8. Có mấy loại máy cơ đơn giản? gồm những loại nào?
Học sinh lắng nghe câu hỏi và trả lời.
1. Học sinh điền vào bảng phụ
Phép đo
Dụng cụ
Độ dài
Thước
Thể tích chất lỏng
Bình chia độ
Lực
Lực kế
Khối lượng
Cân
2. Lực là tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác. Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, cùng tác dụng vào một vật, cùng phương nhưng ngược chiều.
3. Trọng lực là lực hút của Trái đất tác dụng lên vật.
Lực đàn hồi là xuất hiện khi vật bị biến dạng đàn hồi tác dụng lên vật.
4. P = 10m
5. m = DV
6. P = dV
7. d = 10D
8. Có 3 loại máy cơ đơn giản : Mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.
 Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hướng dẫn học sinh vẽ sườn bài theo Sơ đồ tư duy như hình đã vẽ sẵn ở đây tôi sử dụng vẽ phần mềm (có thể vẽ trực tiếp trên bảng).
Học sinh vẽ Sơ đồ tư duy.
Cả lớp lắng nghe.
Hình 3 : Sơ đồ tư duy “Tổng kết chương I Cơ học”.
Yêu cầu học sinh vẽ vào vở và điền vào chỗ trống : 
 Nhánh 1 Thể hiện học pháp đo nào bằng dụng cụ gì?
 Nhánh 2 Liệt kê khái niệm cần ghi nhớ
 Nhánh 3 Thể hiện các công thức đã học
 Nhánh 4 Liệt kê các máy cơ đơn giản.
Yêu cầu mỗi học sinh ôn theo mẫu sơ đồ trên.
Sau khi học sinh vẽ xong sẽ tiến hành trao đổi bài của nhau, tôi sẽ đưa ra sơ đồ tư duy được thiết kế sẵn, học sinh dựa vào đó chấm điểm cho nhau từ đó sẽ đánh giá được việc nắm kiến thức của học sinh trong lớp.
Học sinh tự vẽ vào vở. thực hiện nhiệm vụ được giao.
Hình 4 : Sơ đồ tư duy “Tổng kết chương I Cơ học”.
* Nhận xét : 
 Phương pháp truyền thống : Khi GV đặt câu hỏi, đa số học sinh còn lúng túng trong phát biểu, số lượng học sinh xây dựng bài còn tương đối ít. Tinh thần học còn uể oải.
Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy : Nhờ đã áp dụng sơ đồ tư duy các bài học trước nên HS hệ thống kiến thức bằng chính sơ đồ của HS. Hoạt động dạy học trở nên nhẹ nhàng hơn, thích thú việc tự vạch ra kiến thức, chấm điểm cho bạn và bản thân được mấy điểm.
Dưới đây là một số Sơ đồ tư duy được vẽ bằng phần mềm và các bài vẽ của học sinh :
Bài 1&2 : Tiết 1: Đo độ dài
Hình 5 : Sơ đồ tư duy “Đo độ dài”.
Bài 5 : Tiết 4 : Khối lượng - Đo khối lượng
Hình 6 : Sơ đồ tư duy “Khối lượng – Đo khối lượng”.
Bài 6 : Tiết 5 : Lực – Hai lực cân bằng
Hình 7 : Sơ đồ tư duy “Lực – Hai lực cân bằng”.
Bài 8 : Tiết 7: Trọng lực – Đơn vị lực
Hình 8 : Sơ đồ tư duy “Trọng lực – Đơn vị lực”.
Bài 3 : Tiết 2 : Đo thể tích chất lỏng
Hình 9 : Sơ đồ tư duy “Đo thể tích chất lỏng”.
Bài 13 : Tiết 15 : Mặt phẳng nghiêng
Hình 10 : Sơ đồ tư duy “Mặt phẳng nghiêng”.
Bài 14 : Tiết 16 : Đòn bẩy
Hình 11 : Sơ đồ tư duy “Đòn bẩy”
Lợi thế của việc sử dụng phần mềm học sinh sẽ được quan sát một số hình ảnh mà trong cuộc sống các em chưa nhìn thấy. Có thể thiết kế Sơ đồ tư duy bằng phần mềm, dùng bút màu vẽ trên giấy hoặc trên bảng bằng phấn nên rất tiện.
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 
 * Việc lựa chọn Sơ đồ tư duy phải được xác định trên căn cứ là nội dung của tiết dạy, hình thức của hình vẽ phù hợp và năng lực của từng lớp. 
 * Cần chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học như: bài vẽ mẫu, bút màu, bút chì
 * Cần phải lên một giáo án hợp lý, khoa học. Trong giáo án phải hoạch định rõ hoạt động của thầy và trò, thời gian của các hoạt động
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Học sinh phải tập trung chú ý, giáo viên phải bao quát lớp. Khi về nhà các em phải thực hành nhiều lầ để luyện cách vẽ sao cho vừa vặn khổ giấy, biết phối màu, tự luyện để vẽ theo ý tưởng. Luôn động viên các em bài vẽ hoàn chỉnh có hình ảnh, màu sắc, đường nét, sử dụng từ ngắn gọnhãy luyện vẽ đi vẽ lại thật nhiều lần để khắc sâu kiến thức.Thời gian học trên lớp có hạn đa số các em vẽ dạng đưa ra nhánh và chữ viết.
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
 Sau khi các em học xong. Tôi dặn dò các em về nhà học bài và tôi đã lấy kết quả bài kiểm tra miệng, 15 phút, 45 phút, học kì của các em để so sánh. Tôi đã nhận thấy kết quả đã có sự khác biệt rõ ràng. Điểm kiểm tra của các lớp được áp dụng Sơ đồ tư duy năm nay cao hơn so với năm trước.
4. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
* Khi áp dụng phương pháp truyền thống:
Lớp
Sĩ số
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
6A2
34
0
0
3
8.83
12
35.29
17
50
2
5.88
6A4
34
4
11.77
13
38.24
11
32.35
6
17.65
0
0
6A6
35
6
17.14
15
42.86
10
28.57
4
11.43
0
0
	* Khi áp dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy (imindmap)
Lớp
Sĩ số
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
6A1
37
0
0
0
0
2
5.41
27
72.97
8
21.62
6A3
35
2
5.71
8
22.86
11
31.43
12
34.29
2
5.714
6A5
36
2
5.55
10
27.78
15
41.67
9
25
0
0
Biểu đồ 1: Biểu đồ phương pháp truyền thống
Biểu đồ 2 : Biểu đồ phương pháp sơ đồ tư duy
Trường tôi chia thành 2 nhóm lớp : 6A1, 6A2 là những lớp chọn có lực học và số lượng học sinh gần như nhau; các lớp 6A3, 6A4, 6A5, 6A6 là những lớp thường có học lực và số lượng học sinh gần như nhau. Qua bảng tổng hợp trên, chúng ta thấy đối với dạy học truyền thống lớp chọn 6A2 học sinh khá - giỏi chiếm tỉ lệ còn thấp, đối lớp thường 6A4, 6A6 tỉ lệ học sinh yếu – kém còn cao, trên trung bình còn thấp. Khi dạy học Sử dụng sơ đồ tư duy lớp chọn 6A1 học sinh khá - giỏi chiếm tỉ lệ cao, đối lớp thường 6A3, 6A5 đã hạn chế tỉ lệ học sinh yếu – kém, tỉ lệ trên trung bình cao hơn so với sử dụng phương pháp truyền thống. Trong quá trình dạy học: lớp học sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội khẳng định mình, không còn lúng túng, hoặc nghĩ cách học đối phó. Theo kết quả điều tra thấy rằng học sinh rất thích thú khi chính các em tự vẽ được bức họa trước lớp, rất tự hào khi được giáo viên khen và đó chính là động lực làm các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn, và có sự đam mê đối với môn học được xem là khó học này. Như vậy không quan trọng các em thuộc bài mà quan trọng học xong các em cần nắm những gì, hiểu được gì, hiểu được bao nhiêu trong thực tiễn. Chính điều đó làm các em giảm đi việc học thuộc lòng. 
Phần III : Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
- Để thành công trong dạy học phần củng cố gi

Tài liệu đính kèm:

  • docthcs_53_8056_2010948.doc