Đề tài Một số giải pháp phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì cho trẻ tại trường mầm non

Đề tài Một số giải pháp phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì cho trẻ tại trường mầm non

Cung ứng lương thực thực phẩm đầy đủ cho trẻ.

- Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bằng bữa ăn hợp lý. Cho trẻ ăn đầy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng (bột đường, đạm, béo), không kiêng khem, ăn theo khẩu phần dinh dưỡng.

- Vệ sinh an toàn thực phẩm: Là vấn đề quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ trẻ tránh các bệnh nhiễm trùng đường ruột, giun sán Chọn thực phẩm tươi cho trẻ, tránh bảo quản dài ngày trừ trường hợp có tủ cấp đông đúng quy cách, hạn chế cho trẻ dùng các loại thực phẩm chế biến sẵn, đóng hộp, chế biến, nấu nướng thức ăn chín kỹ.

- Có thể theo phương châm ăn nhiều bữa trong ngày và sử dụng bữa ăn theo hình vuông thực phẩm. Không cho trẻ ăn ngọt trước bửa ăn chính, cho trẻ ăn món ăn đặc trước, món nước sau.

- Điều trị tại nhà bằng cách hướng dẫn bà mẹ hoặc người nhà điều chỉnh lại chế độ ăn hợp lý và theo dõi sự tăng cân của trẻ qua “ Biểu đồ phát triển”. Nên cho thêm thức ăn có độ năng lượng cao như dầu hay các hạt có dầu, các thức ăn giàu Protein động vật, các loại rau xanh và quả giàu vitamin A và các vitamin khác cùng muối khoáng. Cần tiếp tục cho trẻ uống thêm sữa đầy đủ.

 Quá trình điều trị khi trẻ mắc các bệnh thông thường.

* Trẻ bị tiêu chảy.

- Trường hợp mất nước nhẹ và vừa: Nên cho uống dung dịch Oresol với lượng 50 - 100ml/kg cân nặng cơ thể trong vòng 4 - 6 giờ, cho uống ít một đến khi hết khát. Nếu trẻ đỡ, tiếp tục duy trì với liều lượng như ban đầu và tiếp tục theo dõi sát trong vòng 3 giờ để có thái độ xử lý tiếp.

- Chế độ ăn: Ở những trẻ không bị mất nước hoặc những bệnh nhi mất nước đã được điều trị thì bắt đầu cho ăn bằng đường miệng với độ pha loãng, số lượng ít nhưng nhiều lần. Về thức ăn nên dùng sữa hoặc các loại thức ăn khác có năng lượng cao. Khi tiêu chảy đã đỡ, trẻ có cảm giác thèm ăn trở lại, cho trẻ ăn theo ý thích và theo truyền thống địa phương nhưng phải là thức ăn có giá trị cao và phải ăn từ từ không kiêng khem quá mức.

 

doc 11 trang Người đăng honghanh96 Lượt xem 8406Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Một số giải pháp phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì cho trẻ tại trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ương Đảng khóa VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tiếp tục khẳng định mục tiêu của giáo dục mầm non là: “Phát triển bậc học mầm non phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng nơi – Bảo đảm hầu hết trẻ 5 tuổi được học chương trình mẫu giáo lớn chuẩn bị vào lớp một”. Đồng thời Nghị quyết cũng vạch ra mục tiêu đến năm 2020 là “ Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi – Phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình”, “ Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước ”.
- Nếu những trẻ được người lớn chăm sóc nuôi dưỡng tốt ngay từ đầu khi còn rất nhỏ thì lúc trẻ mới được vào trường mầm non trẻ luôn được hoạt động khoẻ mạnh thông minh, hồn nhiên, ít ốm đau. Cho nên, sức khỏe là vô cùng quan trọng đối với con người, nếu không có sức khỏe thì cơ thể chậm phát triển và sinh ra nhiều bệnh tật. Nhất là trẻ ở lứa tuổi mầm non đang phát triển rất nhanh về thể lực và trí tuệ. Nếu được chăm sóc nuôi dưỡng đầy đủ trẻ sẽ phát triển tốt, trẻ sẽ dễ dàng lĩnh hội những kiến thức trong quá trình giáo dục đồng thời hạn chế ốm đau, bệnh tật. Vì vậy, nâng cao chất lượng dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng đến sự phát triển của trẻ.
II. Thực trạng về phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì cho trẻ.
Đặc điểm tình hình.
a.Thuận lợi.
Được sự quan tâm của Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân xã và Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Bình Đại vào năm 2008 - 2009 trường được xây dựng 1 bếp ăn đạt theo yêu cầu của y tế theo hướng qui trình một chiều. Với sự quản lý và tham mưu chỉ đạo chặt chẽ của Ban giám hiệu, nhà trường đã vận động được sự ủng hộ của ban ngành, đoàn thể, hội cha mẹ học sinh trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tương đối khang trang.
	Nhà trường có một đội ngũ giáo viên tương đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ trên chuẩn 100%. Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, đoàn kết tốt, đồng lòng, đồng sức thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ năm học, không chạy theo thành tích.
	Nhiều giáo viên năng lực sư phạm xếp loại tốt đạt giáo viên dạy giỏi, có uy tín với phụ huynh, nhân dân, đồng nghiệp. Phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, tận tụy với công tác nhất là nhiệt tình chăm sóc trẻ, không ngại khó khăn, giàu lòng thương yêu các cháu.
	Nhà trường có nhân viên y tế theo dõi sức khỏe thường xuyên và có các biện pháp tuyên truyền với phụ huynh kiến thức nuôi con theo khoa học.
	Hội phụ huynh chấp hành đầy đủ các nội dung, quy định, hưởng ứng tích cực trong việc tổ chức bán trú cho trẻ, đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ theo yêu cầu, nhiệt tình tham gia các phong trào và các hoạt động của nhóm, lớp.
b. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên nhà trường vẫn còn gặp không ít những khó khăn như:
- Là một xã dân đông sống chủ yếu vào nông nghiệp, nuôi tôm không bền vững, điều kiện phục vụ cho việc vận động của trẻ còn hạn chế.
- Thời tiết không thuận lợi, giá cả không ổn định ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế mỗi gia đình dẫn đến đời sống của phụ huynh gặp nhiều khó khăn.
- Một số giáo viên nghỉ hộ sản, trường hợp đồng giáo viên mới ra trường dạy thay cho các lớp, nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế, chưa linh hoạt, chủ động trong công việc, trao đổi, phối hợp cùng phụ huynh.
- Nhận thức của các bậc phụ huynh về phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì trẻ em còn nhiều hạn chế như: Kĩ năng chăm sóc con cái của một số các bà mẹ còn thiếu hụt, chưa phù hợp. Chưa phân biệt thế nào là bữa ăn đủ dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu về chất...Và một nguyên nhân nữa là do điều kiện kinh tế còn khó khăn nên phụ huynh chỉ mới nghỉ đến bữa ăn đủ no chứ chưa nghỉ đến bữa ăn có đủ chất dinh dưỡng; Ngược lại đối với gia đình kinh tế khá giả thì cho con ăn quá mức, thích con mình tròn trịa, dễ thương, không nghỉ đến trẻ dư cân sẽ dẫn đến béo phì và các bệnh có liên quan về sau này.
Do vậy, mà ngay từ đầu năm học tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, dư cân ở trường còn khá cao.
2. Kết quả và thực trạng.
Với những khó khăn và thuận lợi nêu trên, qua khảo sát của trường đầu năm học 2015- 2016 trẻ suy dinh dưỡng và dư cân như sau:
Tổng số trẻ toàn trường 298 trẻ.
TT
Độ tuổi
Tổng số trẻ
Tổng số trẻ được cân đo
Trẻ phát triển bình thường
Trẻ suy dinh dưỡng
Trẻ dư cân
Tổng số
Tỉ lệ %
Tổng số
Tỉ lệ %
Tổng số
Tỉ lệ %
1
2
3
4
Nhà trẻ
Khối mầm
Khối chồi
Khối lá
23
60
86
129
23
60
86
129
22
59
80
121
96.65
98.33
93.02
93.79
0
1
2
1
0
1.67
2.32
1.55
1
0
4
7
4.34
0
4.65
5.42
Tổng cộng
298
298
282
95.44
4
1.84
12
4.8
Qua kết quả chăm sóc trẻ năm học 2015 - 2016 thì chúng tôi thấy rằng tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, dư cân còn ở mức độ khá cao. Từ đó chúng tôi áp dụng một số giải pháp như sau:
III. Những giải pháp phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì cho trẻ.
	Năm học 2015 - 2016 trường đạt kiểm định chất lượng cấp độ I, đó cũng là thành quả của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trường. Vì vậy để nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ ở trường. Chúng tôi đã nghiên cứu các biện pháp góp phần phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì cho trẻ ở trường.
	Đầu năm học hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Họp phụ huynh toàn trường thông qua kế hoạch năm học và phối hợp với y tế phổ biến kiến thức về cách phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì ở trẻ từ 2 - 6 tuổi đồng thời áp dụng các biện pháp phù hợp như:
	1. Bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì cho trẻ.
	Để thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì cho trẻ thì ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức vận động cho 100% trẻ điểm chính ở bán trú tại trường, nhà trường luôn đảm bảo chế độ ăn theo qui định. Căn cứ vào nhu cầu năng lượng của từng độ tuổi để xây dựng khẩu phần ăn cho phù hợp. Đặc biệt quan tâm đến việc chăm sóc về tinh thần, tạo bầu không khí đầm ấm giúp trẻ có cảm giác như bữa ăn tại gia đình, trẻ ăn ngon miệng hơn.
	Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên ở các nhóm lớp quan sát trẻ ăn và động viên khuyến khích trẻ ăn hết suất, không làm rơi vãi thức ăn. Giáo viên tạo môi trường lớp sạch đẹp, gọn gàng, ngăn nắp. Tăng cường làm đồ chơi ở khu phát triển vận động như: Sân banh mi ni, cầu tre, xe trược, đi trên đường gập gềnh, một số đồ chơi ngoài trời khác và một số đồ chơi trong nhà thư giản giúp trẻ tham gia rèn luyện cơ thể khỏe mạnh. Đồng thời xác định phát triển vận động là một trong những điều kiện quan trọng để phòng tránh suy dinh dưỡng và kéo giảm dư cân có nguy cơ béo phì.
	Khẩu phần và thực đơn của trẻ y tế, nhân viên nầu ăn cần được thay đổi theo mùa, theo tháng và theo tuần, đảm bảo cân đối các chất dinh dưỡng, chế biến phù hợp khẩu vị của trẻ.
Giáo viên cho trẻ dư cân tham gia đầy đủ các bài tập buổi sáng, các trò chơi vận động, trong giờ hoạt động ngoài trời, giờ học thể dục với một thời lượng vừa sức với trẻ từ ít đến nhiều, từ thời gian ngắn đến dài. Giáo viên phải tạo thói quen và duy trì tập luyện một cách đều đặn vào một giờ nhất định trong ngày và trong tuần. Chú ý, do trẻ lười hoạt động nên giáo viên thường xuyên quan tâm, gần gủi để trẻ tự tin tham gia tập luyện, không nên chiều theo ý trẻ mà bỏ giờ tập luyện. Ngoài ra giáo viên còn cho trẻ dư cân tham gia các hoạt động trong lớp như: Xếp ghế, dọn đồ chơi,... Hoạt động ngoài trời như chạy, nhảy, đá bóng, đi bộ, các trò chơi dân gian, trò chơi vận động, vừa sức với trẻ và đảm bảo an toàn. Đối với trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ tham gia các hoạt động nhẹ nhàng đầy đủ các lĩnh vực ngôn ngữ, tạo hình... phù hợp với trẻ. Khi trẻ tham gia thực hiện cùng với các bạn, giáo viên nên có lời khen đối với trẻ. Hàng ngày giáo viên thường xuyên trao đổi tình hình trẻ ở tại trường trong giờ đón, trả trẻ với phụ huynh để biết được tình hình sức khỏe của trẻ, đồng thời có biện pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.
Ví dụ : Đối với trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ ăn món khô trước, món nước sau và ngược lại đối với trẻ dư cân món nước trước, món khô sau.
	Phát động cuộc thi sáng tạo, sưu tầm thơ, câu chuyện, câu đố, bài viết có nội dung giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Hướng cho giáo viên lồng ghép giáo dục dinh dưỡng vào các môn học như: Làm quen văn học, môi trường xung quanh.thể hiện rõ nhất vào hoạt động vui chơi của trẻ chính là hoạt động “Bé tập làm nội trợ ”, giáo viên dạy trẻ biết sử dụng thành thạo các đồ dùng dụng cụ như dao, thớt, cốc, chén
	Xây dựng vườn rau của bé tại trường để trẻ vừa được tiếp xúc với thiên nhiên, giúp trẻ trải nghiệm với thực tế và phát triển. Đồng thời cải thiện bữa ăn cho trẻ, có rau xanh theo mùa đảm bảo hợp vệ sinh.
	Luôn chú trọng khâu chọn lựa thực phẩm, khâu sơ chế, chế biến thức ăn, khâu bảo quản và chia thức ăn một cách khoa học nhất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh lãng phí đặc biệt là đảm bảo giá trị dinh dưỡng. Hàng ngày phải công khai tài chánh cho các bậc phụ huynh được biết và giám sát. Hợp đồng nơi cung cấp thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
	Đối với giáo viên phụ trách tại nhóm, lớp tôi luôn bồi dưỡng những kiến thức qua tài liệu, thông tin trên mạng, qua thử nghiệm hàng ngày và qua hội thi ngôi nhà dinh dưỡng để giáo viên có kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ phù hợp với mọi lứa tuổi. Nhân viên nấu ăn phải biết cách chế biến thức ăn và thực hiện đúng quy trình bếp một chiều, thực hiện tốt việc lưu mẫu thức ăn kể cả thực phẩm sống.
	Việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ phải đảm bảo đúng 10 nguyên tắc vàng trong ăn uống.
	Chúng tôi luôn phối hợp cùng nhân viên y tế theo dõi biểu đồ hàng tháng của trẻ đặc biệt quan tâm đến trẻ suy dinh dưỡng, dư cân và béo phì.
	Giáo viên sắp xếp những trẻ suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì ngồi riêng khi ăn để dễ quan sát theo dõi trẻ giúp trẻ suy dinh dưỡng ăn hết suất, trẻ dư cân ăn theo chế độ khẩu phần của trẻ.
	2. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
	Lên kế hoạch về nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại các nhóm lớp. Lượng thông tin bao gồm các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh, phòng bệnh, các hoạt động hưởng ứng các phong trào giáo dục sức khỏe của nhà trường cụ thể là:
	- Tình hình sức khỏe của trẻ qua biểu đồ tăng trưởng.
	- Tình hình bệnh tật của trẻ có thể phát sinh do thời tiết, khí hậu, môi trường để phụ huynh có thể nắm được và biết cách phòng tránh bệnh cho trẻ
- Thường xuyên xây dựng góc tuyên truyền tại trường, nhóm lớp như: Những điều phụ huynh cần biết; Bé thích ăn gì.để giúp cha mẹ trẻ nắm những thông tin cần thiết và từ đó thực hiện tốt nội quy của nhà trường như: Cho trẻ ăn ngủ đúng giờ giấc, không cho trẻ mang quà bánh đến lớp. Kết hợp với các bản tin và hình ảnh được thay đổi nhiều lần trong tháng để thu hút được sự quan tâm chú ý của phụ huynh.
- Phụ huynh nên cho trẻ ăn rau, củ, trái cây hàng ngày. Hạn chế các món ăn giàu đạm như thịt, cá, trứng, bánh ngọt đối với trẻ thừa cân, béo phì. Riêng đối với trẻ suy dinh dưỡng tăng cường đạm, béo... tăng cường cho trẻ suy dinh dưỡng uống sữa vào buổi tối. Điều quan trọng phải đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng hợp lý và cần thiết trong khẩu phần ăn hàng ngày. Không những trẻ được chơi ở tại trường, gia đình nên cho trẻ chơi thêm những trò chơi vận động vừa sức phù hợp với độ tuổi như: chạy chậm, chạy xe đạp, đá bóng, đi bộ, chạy nhảy chơi đùa với các bạn cùng xóm, không nên cho trẻ nằm một chỗ, không xem ti vi nhiều nếu trẻ lười cha mẹ nên cùng chơi với trẻ. Các thông tin cần thiết về cách chăm sóc con theo khoa học.
	Ví dụ: Nhu cầu khuyến nghị với phụ huynh về năng lượng của trẻ trong một ngày là 1470 Kcal.
	a.Đối với trẻ suy dinh dưỡng.
 	- Cung ứng lương thực thực phẩm đầy đủ cho trẻ.
- Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bằng bữa ăn hợp lý. Cho trẻ ăn đầy đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng (bột đường, đạm, béo), không kiêng khem, ăn theo khẩu phần dinh dưỡng.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm: Là vấn đề quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ trẻ tránh các bệnh nhiễm trùng đường ruột, giun sán Chọn thực phẩm tươi cho trẻ, tránh bảo quản dài ngày trừ trường hợp có tủ cấp đông đúng quy cách, hạn chế cho trẻ dùng các loại thực phẩm chế biến sẵn, đóng hộp, chế biến, nấu nướng thức ăn chín kỹ.
- Có thể theo phương châm ăn nhiều bữa trong ngày và sử dụng bữa ăn theo hình vuông thực phẩm. Không cho trẻ ăn ngọt trước bửa ăn chính, cho trẻ ăn món ăn đặc trước, món nước sau.
- Điều trị tại nhà bằng cách hướng dẫn bà mẹ hoặc người nhà điều chỉnh lại chế độ ăn hợp lý và theo dõi sự tăng cân của trẻ qua “ Biểu đồ phát triển”. Nên cho thêm thức ăn có độ năng lượng cao như dầu hay các hạt có dầu, các thức ăn giàu Protein động vật, các loại rau xanh và quả giàu vitamin A và các vitamin khác cùng muối khoáng. Cần tiếp tục cho trẻ uống thêm sữa đầy đủ.
 Quá trình điều trị khi trẻ mắc các bệnh thông thường.
* Trẻ bị tiêu chảy.
- Trường hợp mất nước nhẹ và vừa: Nên cho uống dung dịch Oresol với lượng 50 - 100ml/kg cân nặng cơ thể trong vòng 4 - 6 giờ, cho uống ít một đến khi hết khát. Nếu trẻ đỡ, tiếp tục duy trì với liều lượng như ban đầu và tiếp tục theo dõi sát trong vòng 3 giờ để có thái độ xử lý tiếp.
- Chế độ ăn: Ở những trẻ không bị mất nước hoặc những bệnh nhi mất nước đã được điều trị thì bắt đầu cho ăn bằng đường miệng với độ pha loãng, số lượng ít nhưng nhiều lần. Về thức ăn nên dùng sữa hoặc các loại thức ăn khác có năng lượng cao. Khi tiêu chảy đã đỡ, trẻ có cảm giác thèm ăn trở lại, cho trẻ ăn theo ý thích và theo truyền thống địa phương nhưng phải là thức ăn có giá trị cao và phải ăn từ từ không kiêng khem quá mức.
- Chống nhiễm khuẩn: Cần phát hiện các ổ nhiễm khuẩn, đặc biệt là các ổ nhiễm khuẩn tìm tàng và điều trị bằng các kháng sinh đặc hiệu.
- Chăm sóc: Giữ gìn vệ sinh thân thể, chăm sóc da tay, mắt miệng.
- Điều trị triệt để các bệnh lý nhiễm trùng hô hấp, tiêu chảy không cần lạm dụng kháng sinh mà chỉ dùng đủ liều, đủ thời gian, chăm  sóc dinh duỡng tích cực trong thời gian bệnh và phục hồi dinh dưỡng sau thời gian bệnh nếu trẻ mất nước nặng đưa ngay đến cơ sở y tế điều trị.
b. Đối với trẻ dư cân, béo phì.
- Để ngăn chặn chứng béo phì ở trẻ em, cần tác động lên 2 lĩnh vực: Lĩnh vực ăn và uống và lĩnh vực tiêu hao vật chất (dépeuse physique). 
- Đối với vấn đề ăn uống, khó khăn đầu tiên của bác sĩ nhi khoa thường gặp là phải thuyết phục cha mẹ trẻ thay đổi cách nuôi dưỡng giúp trẻ giảm cân. Cha mẹ trẻ có thể tham khảo một số gợi ý sau: 
+ Tôn trọng một nhịp độ (rytsme) 4 bữa ăn/ngày (kể cả bữa ăn phụ, nhẹ (legouter) đầu buổi chiều, kiên quyết loại bỏ thói quen ăn vặt (gugnotage) quà, bánh kẹo... 
+ Tăng cường ăn rau quả, lý tưởng nhất là 5 trái cây, rau/ngày. 
+ Hạn chế các món ăn giàu protein (đạm) như thịt, cá, trứng... chỉ 1 lần/ngày. 
+ Thay thế những loại bánh kem, bánh quy, bánh ngọt, gatô bằng bánh mì trắng, các loại bánh  mì làm bằng bột gạo lức (pain complet), tránh các loại bánh xốp (có nhiều ruột) có đường, sữa, chất béo (pain de mie)... 
+ Hạn chế sự tiêu thụ các loại phomat khô, chỉ nên dùng 1 lát/ngày và ưu tiên cho các loại sữa chua (yaourts) ở các bữa ăn khác. 
+ Không nên bỏ các chất tinh bột (féculents): Cơm, bột gạo, bánh mì, khoai tây... cần có ở các bữa ăn để trẻ khỏi ăn vặt kẹo, bánh ngọt... 
+ Không được bắt trẻ béo phì nhịn ăn, làm như vậy trẻ sẽ cảm thấy quá đói dẫn đến khi ăn trẻ sẽ ăn bù.
Điều quan trọng cần chú ý là làm sao đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng hợp lý và cần thiết của trẻ ở các lứa tuổi trong khẩu phần ăn hàng ngày.
- Khuyến khích trẻ vận động phù hợp với lứa tuổi và thể lực của trẻ nhất là các trò chơi vận động (chơi bóng, đuổi bắt), trò chơi nhân gian (cướp cờ, mèo đuổi chuột).
- Trong bữa ăn của trẻ chúng ta cho trẻ ăn món canh trước để tạo cho trẻ cảm giác no trước khi ăn cơm vì cơm có chứa tinh bột nhiều.
- Thường xuyên theo dõi cân nặng và chiều cao của trẻ để có thể can thiệp sớm khi tốc độ tăng cân quá nhiều.
3. Phối hợp với y tế huyện, xã, trường khám sức khỏe và cân đo theo định kỳ, kiểm tra thường xuyên vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hằng năm nhà trường phối hợp với y tế xã khám sức khỏe cho trẻ 2 lần / năm học, kiểm tra phân loại sức khỏe của trẻ theo biểu đồ tăng trưởng để có chế độ chăm sóc kịp thời, phù hợp. Những trẻ có biểu hiện như béo phì, suy dinh dưỡng cần kiểm tra, cân đo hàng tháng để điều chình chế độ ăn cho phù hợp.
Bác sĩ, y sĩ của trạm y tế tư vấn cho các bà mẹ đang trong thời kỳ mang thai và cách nuôi con theo khoa học.
Y tế dự phòng huyện kiểm tra sức khỏe cho đội ngũ cấp dưỡng trước khi hợp đồng làm việc theo định kỳ hàng năm như khám sức khỏe, xét nghiệm máu, xét nghiệm phân, xét ngiệm phổi.để đảm bảo tránh các bệnh lây truyền cho trẻ.
Giáo viên được khám sức khỏe đầu năm học để sớm sàng lọc các bệnh truyền nhiểm lây cho trẻ. Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm theo định kỳ.
Nhiệm vụ chăm sóc trẻ trong nhà trường cũng không thể thiếu vai trò và trách nhiệm của cán bộ y tế trường học.
Chỉ đạo y tế xây dựng kế hoạch phối hợp với trạm để khám sức khỏe cho trẻ ngay từ đầu năm, mở sổ theo dõi kết quả tình hình sức khỏe của trẻ hàng tháng, quí. Cân đo và theo dõi trẻ dư cân, có nguy cơ béo phì, suy dinh dưỡng hàng tháng. Kiểm tra việc theo dõi cân đo sức khỏe của trẻ đến trường được cân đo 3 tháng 1 lần, sau mỗi lần cân đo các lớp tổng hợp kết quả, y tế tuyên truyền cho phụ huynh nắm được sức khỏe của con em mình để cùng phối hợp chăm sóc trẻ.
IV. Hiệu quả của sáng kiến.
Kết quả cụ thể khi áp dụng sáng kiến có sự so sánh đầu năm cho đến tháng 2 năm 2016 như sau:
TT
HỌ VÀ TÊN TRẺ
ĐẦU NĂM
THÁNG 2/2016
Tháng tuổi
Cân nặng
Chiều
cao
Xếp loại
Tháng tuổi
Cân nặng
Chiều cao
Xếp loại
1
Đặng Ngọc Thiên Hà
22
15
81.5
A+
27
15
85
A
2
Hồ Đức Vinh
50
23
108
A+
54
23.5
114
A
3
Hồ Đăng Khoa
49
23
109
A+
54
22
113.5
A
4
La Gia Hân
66
28
111
A+
71
28
114
A+
5
Nguyễn Thanh Duy
68
28
108
A+
73
27
113
A
6
Nguyễn Thành Luân
66
28
111
A+
71
27.5
113
A+
7
Hồ Trọng Phúc
68
28
115
A+
73
27
117.5
A
8
Nguyễn Trọng Kha
50
26
110
A+
55
24
112
A+
9
Đỗ Quốc Thịnh
54
23
106
A+
59
21
108
A
10
Đặng Nguyễn Gia Huy
64
29
112
A+
69
29
113.5
A+
11
Bùi Nguyễn Anh Khoa
63
28
119
A+
68
25.5
123
A
12
Trần Hữu Phước
60
29
115
A+
65
29
117
A+
13
Đoàn Trung Khang
54
14
97
B
59
15.5
99
A
14
Nguyễn Hồng Yến
51
12
90
B
56
14
96
A
15
Hồ Lê Thúy Vy
43
11
92
B
48
12.5
95
A
16
Đỗ Võ 
Minh Thư
61
13
102
B
66
15.5
107
A
- Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng đến tháng 02/2016 là: 0 % so với đầu năm giảm 4 trẻ, tỉ lệ:100 %.
- Tỉ lệ trẻ dư cân đến tháng 02/2016 là: 5 trẻ, tỉ lệ:1.67 % so với đầu năm giảm 7 trẻ, tỉ lệ: 2.35 %.
- Phụ huynh nắm được cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở gia đình, góp phần giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học; Thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong trường.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có nhiều kiến thức hơn về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Từ đó, nâng cao được chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường.
KẾT LUẬN
	1. Ý nghĩa của sáng kiến.
Qua những năm làm công tác quản lý, phụ trách bên công tác nuôi dưỡng, người trực tiếp chăm sóc trẻ tại nhà trường, chúng tôi đã lựa chọn những giải pháp tốt nhất trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì ở trường mình. Tôi thấy rằng: Việc nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp, giải pháp để áp dụng vào thực tiễn là việc làm tích cực và bổ ích. Nó mang lại hiệu quả đáng kể, đặc biệt là hiệu quả “ Phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì” ở trường mầm non là vô cùng cần thiết. Qua đó giúp cho phụ huynh nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng, dư cân, béo phì cho trẻ ở trường mầm non. Cần được triển khai nghiêm túc và chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng và thực hiện đến từng nhóm, lớp để giáo viên thực hiện tốt hơn nữa.
2. 

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_moi_nhat_nua_doc_394_2052393.doc